Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm phải báo cáo về phòng chống rửa tiền không?

Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm phải báo cáo về phòng chống rửa tiền không? Các dấu hiệu đáng ngờ về rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản là gì?

Nội dung chính

    Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm phải báo cáo về phòng chống rửa tiền không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 96/2024/NĐ-CP về điều kiện hoạt động của sàn giao dịch bất động sản như sau:

    Điều kiện hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
    1. Sàn giao dịch bất động sản hoạt động phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản.
    2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản. Người đại diện theo pháp luật của sàn giao dịch bất động sản có thể đồng thời là người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản.
    3. Sàn giao dịch bất động sản phải có tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
    4. Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền, báo cáo về phòng chống rửa tiền theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền.

    Theo đó, sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền, báo cáo về phòng chống rửa tiền theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền.

    Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm phải báo cáo về phòng chống rửa tiền không? Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm phải báo cáo về phòng chống rửa tiền không? (Hình từ Internet)

    Các dấu hiệu đáng ngờ về rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 về các dấu hiệu đáng ngờ cơ quan liên quan đến hành vi rửa tiền bao gồm:

    - Khách hàng từ chối hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ: Khách hàng từ chối cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ, hoặc thông tin không nhất quán.

    - Khách hàng yêu cầu không báo cáo giao dịch: Khách hàng cố gắng thuyết phục người tiếp nhận không báo cáo giao dịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Khó xác định khách hàng: Không thể xác minh thông tin khách hàng hoặc giao dịch liên quan đến một bên mà không thể xác định được danh tính.

    - Số điện thoại không thể liên lạc được: Số điện thoại mà khách hàng cung cấp không thể liên lạc được, hoặc sau khi mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch, số điện thoại này không tồn tại.

    - Giao dịch liên quan đến tổ chức/cá nhân trong Danh sách cảnh báo: Giao dịch thực hiện theo lệnh hoặc ủy quyền của tổ chức hoặc cá nhân có tên trong Danh sách cảnh báo.

    - Giao dịch có dấu hiệu liên quan đến hoạt động phạm tội: Thông qua thông tin nhận biết khách hàng hoặc phân tích cơ sở kinh tế, pháp lý của giao dịch, có thể xác định mối liên hệ giữa các bên tham gia giao dịch với các hoạt động phạm tội hoặc với tổ chức, cá nhân trong Danh sách cảnh báo.

    + Giao dịch có số tiền lớn không hợp lý: Tổ chức hoặc cá nhân tham gia giao dịch với số tiền lớn không phù hợp với hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập của họ.

    + Khách hàng yêu cầu giao dịch không đúng quy trình: Khách hàng yêu cầu thực hiện giao dịch không đúng quy trình, thủ tục pháp lý.

    Ngoài các dấu hiệu đáng ngờ cơ bản như trên, hành vi rửa tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản còn có các dấu hiệu đáng ngờ được quy định tại Điều 33 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 như sau:

    - Giao dịch bất động sản ủy quyền không có cơ sở pháp lý: Các giao dịch bất động sản được thực hiện theo hình thức ủy quyền nhưng không có đủ các văn bản pháp lý hợp lệ.

    - Khách hàng không quan tâm đến giá cả và phí giao dịch: Khách hàng không chú ý đến giá bất động sản hoặc các khoản phí cần phải trả trong giao dịch.

    - Khách hàng thiếu thông tin về bất động sản hoặc không cung cấp thông tin cá nhân: Khách hàng không thể cung cấp thông tin đầy đủ về bất động sản, hoặc không muốn chia sẻ thông tin liên quan đến bản thân.

    - Giá giao dịch không hợp lý so với thị trường: Mức giá giao dịch giữa các bên không phù hợp với giá trị thực tế của bất động sản trên thị trường.

    Khi có dấu hiệu đáng ngờ thì thời hạn báo cáo là trong bao lâu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 về thời hạn báo cáo như sau:

    Thời hạn báo cáo
    1. Đối tượng báo cáo phải báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo quy định tại Điều 25 và giao dịch chuyển tiền điện tử quy định tại Điều 34 của Luật này trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch trong trường hợp báo cáo bằng dữ liệu điện tử; trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch trong trường hợp báo cáo bằng văn bản giấy.
    2. Đối tượng báo cáo phải báo cáo giao dịch đáng ngờ quy định tại Điều 26 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch hoặc trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày đối tượng báo cáo phát hiện được giao dịch đáng ngờ.
    3. Trường hợp phát hiện giao dịch đáng ngờ do khách hàng yêu cầu có dấu hiệu liên quan đến tội phạm thì đối tượng báo cáo phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện.

    Theo đó, thời hạn báo cáo được quy định:

    - Giao dịch đáng ngờ phải báo cáo trong:

    + 03 ngày làm việc từ khi phát sinh giao dịch.

    + 01 ngày làm việc từ khi phát hiện giao dịch đáng ngờ.

    - Giao dịch đáng ngờ có liên quan tội phạm phải báo cáo cho cơ quan nhà nước và Ngân hàng Nhà nước trong 24 giờ từ khi phát hiện.

    10