Rà soát, đối chiếu, lựa chọn tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Rà soát, đối chiếu, lựa chọn các tài liệu, số liệu để sử dụng cho lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã ra sao? Ai có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã?

Nội dung chính

    Rà soát, đối chiếu, lựa chọn tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định rà soát, đối chiếu, lựa chọn các tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã như sau:

    Rà soát, đối chiếu, lựa chọn các tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho lập bản đồ kiểm kê đất đai:

    - Đối với cấp xã đã có cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước mà đang được vận hành thì sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai để thực hiện lập bản đồ kiểm kê đất đai;

    - Đối với cấp xã chưa có cơ sở dữ liệu đất đai nhưng đã có bản đồ địa chính thành lập sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước thì sử dụng bản đồ địa chính để thực hiện lập bản đồ kiểm kê đất đai.

    - Đối với cấp xã có bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước được lập từ bản đồ địa chính nhưng tại thời điểm kiểm kê đất đai chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì sử dụng bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước;

    - Đối với cấp xã có bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước chưa được lập từ bản đồ thu thập địa chính và không có các nguồn tài liệu tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT thì sử dụng các nguồn tài liệu sau (nếu có): bình đồ ảnh mới thành lập trước thời điểm kiểm kê không quá 02 năm đã được nắn chỉnh về cơ sở toán học của bản đồ kiểm kê đất đai cần lập theo quy định; dữ liệu không gian đất đai nền; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; hệ thống bản đồ địa hình quốc gia mới thành lập sau kỳ kiểm kê đất đai gần nhất có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước để lập bản đồ kiểm kê đất đai.

    Rà soát, đối chiếu, lựa chọn tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã như thế nào?

    Rà soát, đối chiếu, lựa chọn tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã như thế nào? (Hình từ Internet)

    Hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 58 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 58. Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai
    [...]
    4. Hoạt động thống kê đất đai được thực hiện như sau:
    a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước;
    b) Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê;
    c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp;
    d) Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
    đ) Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.
    5. Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện như sau:
    a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai;
    b) Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê;
    c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
    d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
    đ) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.

    Như vậy, hoạt động thống kê và kiểm kê đất đai được tổ chức theo quy trình chặt chẽ, từ việc thu thập, xử lý số liệu đến lập báo cáo và bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định trên.

    Ai có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT có điểm c bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT và có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT như sau:

    Điều 21. Kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
    [...]
    2. Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai:
    a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trong quá trình thực hiện;
    b) Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra và phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã;
    d) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã, tự kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh;
    đ) Cơ quan có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, kiểm tra kết quả thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.

    Theo đó, đối với việc kiểm tra và phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã là trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    (Trên đây là giải đáp cho Rà soát, đối chiếu, lựa chọn tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã như thế nào?)

    saved-content
    unsaved-content
    1