Quyết định trưng dụng đất có bao gồm mục đích, thời hạn trưng dụng đất hay không?

Quyết định trưng dụng đất có bao gồm mục đích, thời hạn trưng dụng đất hay không? Trình tự, thủ tục trưng dụng đất được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Quyết định trưng dụng đất có bao gồm mục đích, thời hạn trưng dụng đất hay không?

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
    1. Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
    b) Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
    c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;
    d) Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
    đ) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
    e) Thời gian bàn giao đất trưng dụng.

    Theo đó, mục đích, thời hạn trưng dụng đất là một trong các nội dung chủ yếu của quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất.

    Quyết định trưng dụng đất có bao gồm mục đích, thời hạn trưng dụng đất hay không?

    Quyết định trưng dụng đất có bao gồm mục đích, thời hạn trưng dụng đất hay không? (Hình từ Internet) 

    Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được thực hiện ra sao?

    Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024 sau đây:

    - Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;

    - Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;

    - Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường;

    - Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.

    Trình tự, thủ tục trưng dụng đất được quy định ra sao?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất như sau:

    - Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    + Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;

    + Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;

    + Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;

    + Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;

    + Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;

    + Thời gian bàn giao đất trưng dụng.

    - Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:

    + Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất trưng dụng;

    + Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:

    + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

    + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.

    - Thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:

    + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;

    + Các thành viên thuộc các cơ quan có chức năng quản lý đất đai, tài chính và các thành viên khác có liên quan;

    + Đại diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;

    + Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;

    + Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;

    + Người có đất trưng dụng hoặc đại diện của người có đất trưng dụng.

    22