Quyền điều khiển của Cấp điều độ miền hệ thống điện quốc gia được quy định trong những trường hợp nào?
Nội dung chính
Quyền điều khiển của Cấp điều độ miền hệ thống điện quốc gia được quy định trong những trường hợp nào?
Theo Điều 14 Thông tư 40/2014/TT-BCT và Khoản 3 Điều 2 Thông tư 31/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 03/01/2020) quy định quyền điều khiển của Cấp điều độ miền của hệ thống điện quốc gia được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Tần số hệ thống điện miền hoặc một phần của hệ thống điện miền trong trường hợp vận hành độc lập với phần còn lại của hệ thống điện quốc gia.
- Điện áp trên lưới điện 66 kV, 110 kV, 220 kV thuộc hệ thống điện miền, trừ các thanh cái 220 kV thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ quốc gia. Công suất phản kháng của các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện 110 kV, 220 kV thuộc hệ thống điện miền, trừ các nhà máy điện thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ quốc gia.
- Lưới điện cấp điện áp 66 kV, 110 kV, 220 kV thuộc hệ thống điện miền (bao gồm các thiết bị có cấp điện áp 110 kV, 220 kV và các lộ tổng đầu ra, đầu vào các phía còn lại của máy biến áp 110 kV, 220 kV), trừ phần lưới điện cấp điện áp 110 kV đã được phân cấp điều khiển hoặc ủy quyền điều khiển cho cấp điều độ phân phối tỉnh.
- Tổ máy phát của nhà máy điện nhỏ đấu nối vào lưới điện cấp điện áp 110 kV, 220 kV thuộc hệ thống điện miền.
- Tổ máy phát của nhà máy điện lớn đấu nối vào lưới điện cấp điện áp 110 kV, 220 kV thuộc hệ thống điện miền trong trường hợp vận hành độc lập với phần còn lại của hệ thống điện quốc gia hoặc được uỷ quyền điều khiển của Cấp điều độ quốc gia.
- Tổ máy phát của nhà máy điện lớn đấu nối vào lưới điện có cấp điện áp dưới 110 kV thuộc hệ thống điện miền.
- Phụ tải hệ thống điện miền.