Quy trình chỉ định nhà đầu tư đối với trường hợp cần lựa chọn nhà đầu tư thay thế dự án PPP thực hiện ra sao?
Nội dung chính
Quy trình chỉ định nhà đầu tư đối với trường hợp cần lựa chọn nhà đầu tư thay thế dự án PPP thực hiện ra sao?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 56 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về quy trình chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án PPP cụ thể như sau:
Điều 56. Quy trình chỉ định nhà đầu tư
...
4. Trường hợp cần lựa chọn nhà đầu tư thay thế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 của Luật PPP, quy trình chỉ định nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan ký kết hợp đồng phối hợp với bên cho vay xác định nhà đầu tư thay thế;
b) Cơ quan ký kết hợp đồng, bên cho vay, nhà đầu tư được thay thế (nếu có) đàm phán với nhà đầu tư thay thế về việc kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo hợp đồng dự án và các nội dung cần thiết khác để bảo đảm tính liên tục của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
c) Cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư thay thế hoàn thiện và ký kết hợp đồng để tiếp tục thực hiện dự án.
Trường hợp đàm phán không thành công thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 64 của Nghị định này.
Theo đó, trường hợp cần lựa chọn nhà đầu tư thay thế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, quy trình chỉ định nhà đầu tư được thực hiện như sau:
- Cơ quan ký kết hợp đồng phối hợp với bên cho vay xác định nhà đầu tư thay thế;
- Cơ quan ký kết hợp đồng, bên cho vay, nhà đầu tư được thay thế (nếu có) đàm phán với nhà đầu tư thay thế về việc kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo hợp đồng dự án và các nội dung cần thiết khác để bảo đảm tính liên tục của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
- Cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư thay thế hoàn thiện và ký kết hợp đồng để tiếp tục thực hiện dự án.
+ Trường hợp đàm phán không thành công thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 64 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.
Quy trình chỉ định nhà đầu tư đối với trường hợp cần lựa chọn nhà đầu tư thay thế dự án PPP thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)
Chỉ định nhà đầu tư dự án PPP được áp dụng trong các trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a,b,c khoản 19 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định về chỉ định nhà đầu tư dự án PPP như sau:
Điều 39. Chỉ định nhà đầu tư
1. Chỉ định nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Dự án cần phải lựa chọn ngay nhà đầu tư thay thế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 của Luật này để bảo đảm tính liên tục trong quá trình thực hiện dự án.
c) Dự án do nhà đầu tư đề xuất mà nhà đầu tư có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ chiến lược;
d) Dự án cần tiếp tục lựa chọn nhà đầu tư trước đó đã triển khai hạ tầng số, nền tảng số nhằm bảo đảm tương thích, đồng bộ, kết nối về kỹ thuật;
đ) Dự án cần đẩy nhanh tiến độ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia do nhà đầu tư đề xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định việc chỉ định nhà đầu tư đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều này.
Trước khi quyết định áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư đối với dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Như vậy, chỉ định nhà đầu tư PPP được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Dự án cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước;
- Dự án cần phải lựa chọn ngay nhà đầu tư thay thế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 để bảo đảm tính liên tục trong quá trình thực hiện dự án.
- Dự án do nhà đầu tư đề xuất mà nhà đầu tư có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ chiến lược;
- Dự án cần tiếp tục lựa chọn nhà đầu tư trước đó đã triển khai hạ tầng số, nền tảng số nhằm bảo đảm tương thích, đồng bộ, kết nối về kỹ thuật;
- Dự án cần đẩy nhanh tiến độ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia do nhà đầu tư đề xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
Mức xử phạt hành chính khi vi phạm về lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính khi vi phạm về lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Không tuân thủ quy trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định;
- Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong lựa chọn nhà đầu tư không phù hợp quy định về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư, ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về PPP;
- Không nêu hoặc nêu không đầy đủ hoặc không chính xác địa chỉ phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu;
- Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không thực hiện thông báo theo quy định;
- Không tiếp nhận hoặc tiếp nhận, quản lý hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư không đúng quy định;
- Không phát hành hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho nhà đầu tư theo đúng thời gian, địa điểm nêu trong thư mời thầu;
- Không đóng, mở thầu theo đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu, thư mời thầu.
(2) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đúng thẩm quyền;
- Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra cạnh tranh không bình đẳng;
- Không đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư không đầy đủ nội dung, không chính xác, không đúng thẩm quyền;
- Không thực hiện hoặc thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP không đúng quy định của pháp luật.
(3) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
(4) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
(5) Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 27 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Như vậy, trên đây là 04 mức xử phạt hành chính khi vi phạm về lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)