Điều kiện để doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai cần đáp ứng những điều kiện gì?

Nội dung chính

    Điều kiện để doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai?

    Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 101/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 17. Điều kiện về năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai
    1. Tổ chức dịch vụ tư vấn được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có một trong các điều kiện sau đây:
    [...]
    b) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai; có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này và ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 2 Điều này; được thuê phòng phân tích, thử nghiệm đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
    [...]

    Như vậy, doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai phải:

    (1) Có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện:

    - Đã chủ trì thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội;

    - Đã chủ trì thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh;

    (2) Có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện:

    - Đã trực tiếp tham gia thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội;

    - Đã trực tiếp tham gia thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh.

    (3) Được thuê phòng phân tích, thử nghiệm đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Điều kiện để doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai?

    Điều kiện để doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai? (Hình từ Internet)

    Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước đúng không?

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 11. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai
    1. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội
    [...]
    b) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội;
    [...]

    Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước và các vùng kinh tế - xã hội.

    Nội dung điều tra, đánh giá đất đai được quy định chi tiết như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 53 Luật Đất đai 2024 quy định về nội dung điều tra, đánh giá đất đai cụ thể như sau:

    (1) Nội dung điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai bao gồm:

    - Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích và phân mức chất lượng đất đối với các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng theo các đặc điểm thổ nhưỡng, địa hình, tính chất vật lý, tính chất hóa học, tính chất sinh học và điều kiện khác;

    - Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích và phân mức tiềm năng đất đai đối với các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng trên cơ sở phân mức chất lượng đất và hiệu quả sử dụng đất theo các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường;

    - Khoanh vùng các khu vực đất cần bảo vệ, xử lý, cải tạo và phục hồi;

    - Lập bản đồ chất lượng đất, bản đồ tiềm năng đất đai; xây dựng và cập nhật dữ liệu chất lượng đất, tiềm năng đất đai vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    (2) Nội dung điều tra, đánh giá thoái hóa đất bao gồm:

    - Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích đất bị thoái hóa đối với các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng theo từng loại hình thoái hóa gồm: đất bị suy giảm độ phì; đất bị xói mòn; đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa; đất bị kết von, đá ong hóa; đất bị mặn hóa; đất bị phèn hóa;

    - Xác định xu hướng, nguyên nhân và dự báo nguy cơ thoái hóa đất;

    - Khoanh vùng các khu vực đất bị thoái hóa cần xử lý, cải tạo và phục hồi;

    - Lập bộ bản đồ thoái hóa đất; xây dựng và cập nhật dữ liệu thoái hóa đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    (3) Nội dung điều tra, đánh giá ô nhiễm đất bao gồm:

    - Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích đất bị ô nhiễm theo loại hình ô nhiễm bao gồm ô nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, ô nhiễm chất độc khác đối với các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng, đất được quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, nông thôn;

    - Xác định xu hướng, nguồn gây ô nhiễm và dự báo, cảnh báo nguy cơ ô nhiễm đất;

    - Khoanh vùng các khu vực đất bị ô nhiễm cần xử lý, cải tạo và phục hồi;

    - Lập bộ bản đồ đất bị ô nhiễm; xây dựng và cập nhật dữ liệu ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    (4) Nội dung quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất bao gồm:

    - Xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước;

    - Xác định chỉ tiêu, tần suất quan trắc;

    - Theo dõi diễn biến chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất và dự báo, cảnh báo sớm các biến đổi bất thường;

    - Cập nhật dữ liệu quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên môi trường và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    1