Các trường hợp nguồn điện, lưới điện không thuộc quy hoạch phát triển điện lực là gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Các trường hợp nguồn điện, lưới điện không thuộc quy hoạch phát triển điện lực là gì? Người sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực có trách nhiệm gì?

Nội dung chính

    Các trường hợp nguồn điện, lưới điện không thuộc quy hoạch phát triển điện lực là gì?

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 56/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp nguồn điện, lưới điện không thuộc quy hoạch phát triển điện lực như sau:

    Các trường hợp nguồn điện, lưới điện không thuộc quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh gồm:

    (1) Nguồn điện không tác động đến hệ thống điện quốc gia bao gồm:

    - Nguồn điện tại miền núi, biên giới, hải đảo chưa đấu nối, liên kết với hệ thống điện quốc gia;

    - Nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới không đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.

    (2) Nguồn điện tác động nhỏ đến hệ thống điện quốc gia bao gồm:

    - Nguồn điện có đấu nối hệ thống điện quốc gia và có lắp đặt hệ thống thiết bị chống phát ngược vào hệ thống điện quốc gia;

    - Nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới đấu nối lưới điện ở cấp hạ áp;

    - Nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới của hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ, trụ sở cơ quan nhà nước và công trình công cộng;

    - Nguồn điện sử dụng nguồn nhiệt dư từ dây chuyền sản xuất sản phẩm cho nhu cầu tự sử dụng có đấu nối hoặc không đấu nối với lưới điện quốc gia và không bán điện lên hệ thống điện.

    (3) Nguồn điện không đấu nối, không bán điện vào hệ thống điện quốc gia, trừ trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu điện.

    (4) Lưới điện hạ áp.

    (5) Cải tạo, nâng cấp dự án điện lực không làm tăng quy mô công suất hoặc cấp điện áp, không phát sinh nhu cầu sử dụng đất bao gồm:

    - Cải tạo, nâng cấp nhà máy điện, trạm biến áp không làm tăng quy mô công suất, không phát sinh nhu cầu sử dụng đất ngoài phạm vi nhà máy và các công trình hiện hữu;

    - Cải tạo, nâng cấp, hạ ngầm lưới điện không làm tăng cấp điện áp, không phát sinh nhu cầu sử dụng đất;

    - Di dời các công trình lưới điện để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư khác ngoài lĩnh vực điện lực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phát triển kinh tế - xã hội mà không thay đổi cấp điện áp hoặc quy mô công suất.

    Các trường hợp nguồn điện, lưới điện không thuộc quy hoạch phát triển điện lực là gì?

    Các trường hợp nguồn điện, lưới điện không thuộc quy hoạch phát triển điện lực là gì? (Hình từ Internet)

    Người sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực có trách nhiệm gì?

    Người sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực có trách nhiệm gì? được quy định tại Điều 14 Nghị định 62/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 14. Sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
    1. Người sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực có trách nhiệm tuân thủ quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 68 Luật Điện lực.
    2. Trường hợp sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực gây ảnh hưởng đến an toàn công trình điện lực thì người sử dụng đất phải phối hợp với đơn vị điện lực thực hiện các biện pháp khắc phục như sau:
    a) Triển khai các biện pháp khắc phục nhằm bảo đảm nhà ở, công trình đáp ứng yêu cầu tại Điều 16 Nghị định này;
    b) Việc triển khai các biện pháp khắc phục phải được thực hiện ngay sau khi có thông báo của đơn vị điện lực. Chi phí triển khai các biện pháp khắc phục tại điểm a khoản này do chủ đầu tư công trình hình thành sau chi trả;
    c) Việc xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực phải đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này. Chi phí cải tạo công trình điện lực do chủ đầu tư công trình xây dựng, cải tạo nhà ở chi trả.
    3. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực chồng lấn với hành lang bảo vệ các công trình khác, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc sau đây:
    a) Trường hợp chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực;
    [...]

    Theo đó, người sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực có trách nhiệm tuân thủ quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 68 Luật Điện lực 2024.

    Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực được xác định như thế nào?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 56/2025/NĐ-CP quy định quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực được xác định như sau:

    Điều 4. Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực và phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh
    1. Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực được xác định như sau:
    a) Tổng công suất lắp đặt các nguồn điện của hệ thống điện quốc gia theo cơ cấu từng loại hình nguồn điện, bao gồm cả hệ thống lưu trữ điện nhưng không bao gồm hệ thống lưu trữ điện kết hợp với nguồn điện năng lượng tái tạo; tổng công suất lắp đặt theo cơ cấu từng loại hình nguồn điện của từng địa phương;
    b) Nguồn điện có quy mô công suất lắp đặt từ 50 MW trở lên và lưới điện đấu nối đồng bộ nguồn điện này;
    c) Nguồn điện có quy mô công suất lắp đặt dưới 50 MW và lưới điện đấu nối đồng bộ nguồn điện này từ cấp điện áp 220 kV trở lên;
    d) Lưới điện từ cấp điện áp 220 kV trở lên.
    2. Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh được xác định như sau:
    a) Nguồn điện có quy mô công suất lắp đặt dưới 50 MW và lưới điện đấu nối đồng bộ nguồn điện này từ cấp điện áp 110 kV trở xuống;
    b) Lưới điện cấp điện áp 110 kV;
    c) Dự kiến tổng quy mô lưới điện trung áp;
    d) Quy mô nguồn điện, lưới điện trên địa bàn tỉnh đã xác định trong quy hoạch phát triển điện lực.

    Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực được xác định như sau:

    - Tổng công suất lắp đặt các nguồn điện của hệ thống điện quốc gia theo cơ cấu từng loại hình nguồn điện, bao gồm cả hệ thống lưu trữ điện nhưng không bao gồm hệ thống lưu trữ điện kết hợp với nguồn điện năng lượng tái tạo; tổng công suất lắp đặt theo cơ cấu từng loại hình nguồn điện của từng địa phương;

    - Nguồn điện có quy mô công suất lắp đặt từ 50 MW trở lên và lưới điện đấu nối đồng bộ nguồn điện này;

    - Nguồn điện có quy mô công suất lắp đặt dưới 50 MW và lưới điện đấu nối đồng bộ nguồn điện này từ cấp điện áp 220 kV trở lên;

    - Lưới điện từ cấp điện áp 220 kV trở lên.

    saved-content
    unsaved-content
    1