Quy định về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán được quy định như thế nào?

Quy định về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán được quy định như thế nào? Hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Quy định về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán được quy định như thế nào?

    Việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán được quy định tại Điều 15 Thông tư 203/2012/TT-BTC về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:

    - Doanh nghiệp kiểm toán dự định chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính.

    - Hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán bao gồm:

    + Đơn đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

    + Báo cáo về các hợp đồng kiểm toán và các hợp đồng cung cấp dịch vụ khác quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập chưa hoàn thành;

    + Biện pháp và cam kết đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên có liên quan;

    + Phương án và biện pháp xử lý đối với các hợp đồng kiểm toán và các dịch vụ khác chưa hoàn thành (nếu có).

    - Doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm thông báo cho khách hàng (đơn vị được kiểm toán) và các bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán ít nhất 30 ngày trước khi chính thức chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

    - Thông báo chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán nêu tại Khoản 1 Điều này phải bao gồm các thông tin sau:

    + Thời gian bắt đầu chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán, lý do chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

    + Biện pháp và cam kết đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên có liên quan.

    14