Quy định về sử dụng đất đai theo Quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu đến năm 2030
Nội dung chính
Quy định về sử dụng đất đai theo Quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu đến năm 2030
Căn cứ Tiểu mục 1.5 Mục 1 Quy định quản lí ban hành kèm theo Quyết định 1941/QĐ-UBND năm 2025 quy định về sử dụng đất đai theo Quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu đến năm 2045 như sau:
(1) Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau
- Ưu tiên tiêu chí giảm thiểu khối lượng giải toả đền bù, tái định cư.
- Giữ đất lúa và sản xuất nông nghiệp có năng suất cao, đất có rừng tự nhiên, rừng trồng và đất của các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Việc khai thác sử dụng đất rừng thực hiện theo quy định về bảo vệ rừng. Bảo vệ diện tích rừng đặc dụng, đảm bảo diện tích rừng phòng hộ, chuyển đổi đất rừng trồng sản xuất sang trồng cây lâu năm tạo cảnh quan và phục vụ du lịch. Việc chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thực hiện các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án đặc biệt, cấp thiết phù hợp với quy hoạch và triển khai theo các quy định hiện hành.
- Bảo vệ các khu vực đất, công trình an ninh quốc phòng hiện trạng và các khu vực dự kiến bố trí quy hoạch các công trình an ninh quốc phòng. Quá trình triển khai các dự án phát triển đô thị, hạ tầng đô thị thực hiện các thỏa thuận theo quy chế phối hợp đảm đảm bảo mục tiêu về an ninh quốc phòng.
- Chi tiết chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu sử dụng đất các lô đất được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết gắn với các quy định hiện hành về sử dụng đất đai.
(2) Sử dụng đất đai theo quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu giai đoạn đến năm 2030:
- Tổng diện tích đất xây dựng các khu chức năng khoảng 1.448,76 ha, trong đó:
+ Đất đơn vị ở (gồm: đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh - TDTT đơn vị ở, đất trường học (trường tiểu học, trường THCS), đất giao thông đơn vị ở, đất ở) khoảng: 288,00 ha.
+ Đất dịch vụ công cộng (gồm: trường THPT, bệnh viện, phòng khám, công trình công cộng phục vụ các khu dân cư, chợ trung tâm…) khoảng: 70,12 ha.
+ Đất cây xanh sử dụng công cộng (gồm: công viên, cây xanh TDTT phục vụ dân cư) khoảng: 28,02 ha.
+ Đất phát triển công nghiệp, kho tàng, khoảng: 198,00 ha.
+ Đất phát triển hỗn hợp khoảng 93,96 ha. Đất hỗn hợp thương mại dịch vụ bao gồm các loại hình thương mại dịch vụ gắn với hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu như: dịch vụ phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận, dịch vụ bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ vận tải, dịch vụ xúc tiến thương mại (giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm, văn phòng đại diện...), dịch vụ vui chơi giải trí, nhà hàng ăn uống, dịch vụ lưu trú, đất ở... Phân loại sử dụng đất chi tiết sẽ được cụ thể hóa khi triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đảm bảo tính linh hoạt trong quy hoạch chức năng sử dụng đất và tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
+ Đất cơ quan trụ sở khoảng: 13,39 ha.
+ Đất dịch vụ, du lịch khoảng: 25,81 ha.
+ Đất nghĩa trang, cơ sở tang lễ khoảng: 15,87 ha.
+ Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng khoảng:11,76 ha.
+ Đất an ninh khoảng: 9,54 ha.
+ Đất quốc phòng khoảng: 32,40 ha.
+ Đất hạ tầng kỹ thuật khác, cảng cạn khoảng: 71,63 ha.
+ Đất giao thông khoảng: 339,90 ha.
+ Đất sản xuất kinh doanh khoảng: 107,32 ha.
+ Đất trung tâm y tế khoảng : 3,25 ha.
+ Đất trung tâm văn hóa, thể dục thể thao khoảng: 14,99 ha.
+ Đất trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoảng: 1,94 ha.
+ Đất vật liệu xây dựng, khoáng sản khoảng: 122,86 ha.
- Khu vực nông nghiệp và chức năng khác khoảng 25.235,39 ha.
(3) Quy định chung về sử dụng đất đai
- Đất hỗn hợp thương mại dịch vụ bao gồm các loại hình thương mại dịch vụ gắn với hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu như: dịch vụ phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận, dịch vụ bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ vận tải, dịch vụ xúc tiến thương mại (giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm, văn phòng đại diện...), dịch vụ vui chơi giải trí, nhà hàng ăn uống, dịch vụ lưu trú, đất ở... Phân loại sử dụng đất chi tiết sẽ được cụ thể hóa khi triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, gắn với cơ cấu sử dụng đất, chức năng hoạt động, quy mô thiết kế cụ thể và đảm bảo tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành. Khuyến khích các chức năng thương mại và công cộng dịch vụ, hạn chế đất ở. Đối với chức năng ở trong khu vực sử dụng hỗn hợp, tối đa khoảng 30% đất ở trên đất sử dụng hỗn hợp tổng thể toàn khu kinh tế.
- Đất du lịch để bố trí cho các công trình, chức năng hoạt động dịch vụ du lịch, bao gồm: công trình dịch vụ du lịch, khách sạn, resort, nhà hàng, dịch vụ công cộng, dịch vụ vui chơi giải trí, nhà ở kết hợp du lịch.... phục vụ mục đích khai thác phát triển du lịch. Chức năng đất xác định cụ thể trong giai đoạn lập đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
- Đối với các cơ sở đất hiện trạng chuyển đổi sang chức năng khác của đô thị được xác định theo các đồ án quy hoạch chi tiết cụ thể. Ưu tiên chuyển đổi sang các chức năng dịch vụ công cộng. Trong giai đoạn trước mắt, khi chưa chuyển đổi, được thực hiện theo các quy hoạch và dự án hiện trạng đã được phê duyệt.
- Đối với đất công cộng cấp đơn vị ở: Được xác định cụ thể về vị trí, quy mô, tính chất - chức năng trong giai đoạn lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với từng khu vực đô thị và khu dân cư nông thôn cụ thể.
Quy định về sử dụng đất đai theo Quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu đến năm 2030 (Hình từ Internet)
Quy định theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý sử dụng đất đai
Căn cứ theo Điều 232 Luật Đất đai 2024 (được điều chỉnh bởi quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)) về theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai cụ thể như sau:
(1) Theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là việc sử dụng các thông tin trong hoạt động quản lý, sử dụng đất đai, hoạt động giám sát để đánh giá việc thi hành pháp luật về đất đai; hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước và các địa phương.
(2) Nội dung theo dõi và đánh giá bao gồm:
- Việc tổ chức, triển khai thi hành pháp luật về đất đai đối với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai;
- Việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất;
- Hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường;
- Kiểm tra, giám sát thực tế đối với việc quản lý, sử dụng đất đai.
(3) Việc theo dõi và đánh giá được thực hiện định kỳ hằng năm.
(4) Trách nhiệm theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được quy định như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Chính phủ theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; việc sử dụng đất đối với các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và các dự án có quy mô lớn, sử dụng nhiều diện tích đất;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp xã trực thuộc; đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.
Ai có trách nhiệm cập nhật thông tin vào hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai?
Căn cứ khoản 2 Điều 233 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 233. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
[...]
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm cập nhật các thông tin trong Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai vào Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá; giúp Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai.
3. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được công khai để các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc cập nhật thông tin vào hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
Những thông tin này giúp Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai.