Thứ 6, Ngày 08/11/2024

Quy định về đấu thầu ao nuôi trồng thủy sản

Năm 2005 ở thôn cho đấu thầu ao cá thời hạn 10 năm (hợp đồng có xác nhận của UBND xã) đến năm 2015 khi thanh lý hợp đồng thì bên A bị mất hợp đồng, bên B còn hợp đồng đã đưa ra hợp đồng sau đó lấy lại hợp đồng không nhất trí thanh lý hợp đồng với lý do yêu cầu bên A đưa hợp đồng thì mới thanh lý và cố tình không trả lại diện tích đã đấu thầu mà đòi hỗ trợ để thu dọn lều trại để giải phóng mặt bằng (trong hợp đồng có ghi khi hết hợp đồng bên B tự thu dọn trả lại mặt bằng) đến nay bên B đã kéo dài 1 năm mà vẫn sử dụng.

Nội dung chính

    Quy định về đấu thầu ao nuôi trồng thủy sản

    Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định:

    1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

    Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

    2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

    a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;

    c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

    3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

    Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

    4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Theo quy định trên về thời hạn cá nhân tại địa phương thuê đất để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê thuộc đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã có thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm. Trong trường hợp hết thời hạn thuê, người thuê có thể xin gia hạn, nếu như ủy ban nhân dân xã lấy lại đất thuê để đấu giá thì có thể tham gia đấu giá lần hai.

    Khi UBND xã có quyết định thu hồi lại đất đã thuê thì người thuê đất có nghĩa vụ trả lại đất thuê, người thuê đất sẽ được bồi thường các chi phí đầu tư vào đất còn lại theo Điều 76 Luật Đất đai 2013. Trường hợp bên trúng thầu trong lần đấu thầu mới có quyền sử dụng diện tích đất trúng thầu đó, nếu như người thuê trước vẫn sử dụng và cố tình không trả, bên trúng thầu sau có thể yêu cầu Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp cưỡng chế thích hợp buộc người thuê đất phải trả lại đất thuê.

    5