Quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất?

Khi Nhà nước thu hồi đất cần được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại như thế nào từ ngày 01/8/2024?

Nội dung chính

    Thế nào là chi phí đầu tư vào đất còn lại?

    Theo khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì chi phí đầu tư vào đất còn lại là chi phí hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết.

    Trong đó, chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau theo khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai 2024

    Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
    ...
    2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây:
    a) Chi phí san lấp mặt bằng;
    b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
    c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
    d) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;

    đ) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

    ...

    Như vậy, chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí trên

    Từ ngày 01/8/2024 điều kiện khi Nhà nước thu hồi đất bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại là gì?

    Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP như sau:

    Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật Đất đai là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật Đất đai.
    2. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
    a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất;
    b) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
    3. Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này gồm một trong các giấy tờ sau đây:
    a) Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
    b) Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản này;
    c) Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
    ...

    Theo đó, điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại phải:

    - Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất;

    - Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    Quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất? (Hình từ internet)

    Quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất? (Hình từ internet)

    Cách xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo Luật Đất đai 2024?

    Căn cứ khoản 9 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai 2024. Đối với trường hợp người bị thu hồi đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai, khoản 6 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định như sau:

    (1) Đối với kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp (sau đây gọi là kinh phí chưa khấu trừ hết) được xác định như sau:

    - Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê mà kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước đã được tính vào vốn đầu tư của dự án và người sử dụng đất đã được bồi thường về đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định bằng không (= 0)

    - Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm và kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang được khấu trừ theo phương thức quy đổi ra số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định như sau:

    Kinh phí chưa khấu trừ hết

    =

    Số năm, tháng đã được quy đổi hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng

    x

    Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định 

    Trong đó, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP 

    - Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm và kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang được khấu trừ theo phương thức trừ dần vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định như sau:

    Kinh phí chưa khấu trừ hết

    =

    Tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được khấu trừ theo quy định

    -

    Số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã thực hiện khấu trừ

    (2) Đối với số tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà đã trả trước cho nhiều năm nhưng chưa sử dụng thời gian đã trả trước tiền thuê đất thì chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định như sau:

    Chi phí đầu tư vào đất còn lại

    =

    Tiền thuế đất một năm xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    x

    Thời hạn đã trả trước tiền thuê đất còn lại

    Trong đó:

    - Tiền thuê đất một năm được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    - Thời hạn đã trả trước tiền thuê đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn đã trả trước tiền thuê đất trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Như vậy, kinh phí bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định dựa trên tình trạng và phương thức trả tiền thuê đất, cũng như thời gian sử dụng đất trước khi bị thu hồi. Việc xác định rõ ràng các chi phí này giúp đảm bảo tính công bằng trong việc bồi thường và hỗ trợ người bị thu hồi đất, đồng thời tránh những tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

    60