Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Hải Phòng theo Quyết định 171 như nào?
Mua bán Nhà riêng tại Hải Phòng
Nội dung chính
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Hải Phòng theo Quyết định 171 như nào?
Căn cứ tại Điều 5 Quyết định 171/2025/QĐ-UBND quy định mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Hải Phòng:
Theo đó, người có đất thu hồi thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024 mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất thì việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại và mức bồi thường được thực hiện như sau:
(1) Người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai chi phí đầu tư vào đất còn lại. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi kiểm tra hiện trạng khu đất thu hồi; căn cứ hồ sơ địa chính, hồ sơ dự án đầu tư (nếu có), bản đồ hiện trạng sử dụng đất qua các thời kỳ, quyết định hoặc phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng (nếu có), các giấy tờ khác có liên quan để xác định có hay không chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Việc xác định có hay không chi phí đầu tư vào đất còn lại phải được lập thành biên bản cho từng trường hợp cụ thể, có chữ ký, đóng dấu của đơn vị chủ trì, của Ủy ban nhân dân cấp xã, của Trưởng thôn, khu dân cư nơi có đất.
(2) Trường hợp đã thực hiện các công việc nêu tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 171/2025/QĐ-UBND, xác định người có đất thu hồi có chi phí đầu tư vào đất và đang trong thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định nhưng không có cơ sở để tính toán, xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:
- Đối với đất nông nghiệp, mức bồi thường bằng 01 lần đơn giá đất nông nghiệp cùng loại quy định trong Bảng giá đất của thành phố.
- Đối với đất phi nông nghiệp: người sử dụng đất được bồi thường 500.000 đồng/m2 đất thu hồi (Năm trăm nghìn đồng/một mét vuông), tổng mức bồi thường tối đa không quá 1.000.000.000 đồng/01 trường hợp (Một tỷ đồng).
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Hải Phòng theo Quyết định 171 như nào? (Hình từ Internet)
Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm các khoản chi phí nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai 2024 quy định chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
- Chi phí san lấp mặt bằng;
- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
- Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Trường hợp nào không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 107. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật này;
d) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
[...]
Như vậy, các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024;
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Đất đai 2024;
- Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
- Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.