Quy định liên quan đến quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài có gì thay đổi? Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được kinh doanh bất động sản không?

Quy định liên quan đến quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài có gì thay đổi? Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được kinh doanh bất động sản không?

Nội dung chính

    Quy định liên quan đến quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài có gì thay đổi?

    Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, quyền sử dụng đất đã được mở rộng hơn, cụ thể tại Điều 41 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài trong việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam như sau:

    Quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
    1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này.
    2. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
    b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
    c) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
    d) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
    đ) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
    e) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
    3. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
    b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
    c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
    d) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
    đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.
    4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này tương ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, trả tiền thuê đất.
    5. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

    Như vậy, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền chuyển nhượng, cho thuê, hoặc cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng; thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản tại các tổ chức tín dụng; và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Khi được cho thuê đất thu tiền hằng năm, họ có thể thế chấp tài sản, góp vốn, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất, và cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định. Nếu đất đã được xây dựng kết cấu hạ tầng, họ có quyền cho thuê lại đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm. 

    Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3,6 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất bao gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trong khi đó, đối với khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được quyền sử dụng đất phụ thuộc vào quy định về quốc tịch.

    Quy định liên quan đến quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài có gì thay đổi? Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được kinh doanh bất động sản không? (Hình từ Internet)

    Luật Đất đai 2024 quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 28 Luật Đất đai 2024, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ nhận được quyền sử dụng đất như sau:

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao.

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được kinh doanh bất động sản tại Việt Nam không? 

    Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 10 và khoản 1, 2 Điều 15 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam được kinh doanh bất động sản tất cả các hình thức tương tự như cá nhân, tổ chức ở Việt Nam. Ngoài ra, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không phải công dân Việt Nam vẫn được kinh doanh bất động sản, tuy nhiên sẽ có những hạn chế nhất định về loại hình kinh doanh bất động sản đối với đối tượng này.

    Bên cạnh đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam còn được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để sử dụng, kinh doanh. Riêng người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và được mua, thuê, thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng.

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các hình thức kinh doanh bất động sản nào?

    Căn cứ theo khoản 1,2,3 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về các loại hình thức kinh doanh bất động sản mà người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:

    Hình thức, phạm vi kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, chuyển nhượng dự án bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
    1. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau đây:
    a) Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
    b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật;
    c) Mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
    d) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê;
    đ) Thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;
    e) Thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để cho thuê lại;
    g) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.
    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được kinh doanh bất động sản theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau đây:
    a) Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất để bán, cho thuê, cho thuê mua thông qua dự án bất động sản thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    c) Các hình thức kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1 Điều này.

    Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền kinh doanh bất động sản theo tất cả các hình thức tương tự như cá nhân, tổ chức Việt Nam nếu nhập cảnh vào Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không phải công dân Việt Nam có quyền kinh doanh bất động sản theo các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở hoặc hạ tầng kỹ thuật và các hình thức chuyển nhượng, cho thuê.

    17