Quản lý hải quan đối với hàng bưu chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam thực hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế được quy định như thế nào?

Quản lý hải quan đối với hàng bưu chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam thực hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào nói về điều này?

Nội dung chính

    Quản lý hải quan đối với hàng bưu chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam thực hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế được quy định như thế nào?

    Quản lý hải quan đối với hàng bưu chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam thực hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế được quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

    Điều 8. Khai hải quan đối với hàng bưu chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam thực hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế
    Doanh nghiệp căn cứ thông tin trên vận đơn hàng không thực hiện kê khai trên Bảng kê bưu gửi (theo mẫu HQ02-BKHBCN và HQ03-BKHBCX ban hành kèm Thông tư này) và truyền gửi dữ liệu theo phương thức điện tử đến hệ thống máy tính của Chi cục Hải quan quản lý địa điểm giám sát hàng thu gom trước khi hàng đến đối với hàng bưu chính nhập và trước khi chuyển tiếp đi quốc tế đối với hàng bưu chính xuất.
    Điều 9. Giám sát hải quan đối với hàng bưu chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam thực hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế
    1. Hàng bưu chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam thực hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế (dưới đây gọi là hàng thu gom) chịu sự giám sát của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế, Chi cục Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra, giám sát hải quan để doanh nghiệp thực hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế (dưới đây gọi là địa điểm giám sát hàng thu gom).
    2. Trách nhiệm của doanh nghiệp
    a) Chịu trách nhiệm quản lý hàng thu gom trong quá trình lưu tại Việt Nam, không đưa hàng hóa vào tiêu thụ trong nội địa;
    b) Xây dựng phần mềm quản lý hàng hoá xuất nhập kho, kết nối mạng với cơ quan Hải quan đảm bảo công tác quản lý;
    c) Bố trí khu vực kho, khu vực chia chọn, phân loại, phương tiện vận chuyển đáp ứng được điều kiện giám sát; và có hệ thống camera giám sát kết nối với cơ quan Hải quan;
    d) Truyền gửi dữ liệu tại Bảng kê danh mục hàng bưu chính nhập (theo mẫu HQ02- BKHBCN) theo phương thức điện tử trước 02 giờ đối với tuyến bay dài trên 6 giờ và trước 01 giờ đối với tuyến bay ngắn dưới 06 giờ.
    đ) Thực hiện chuyển tiếp đi quốc tế sau khi đã hoàn thành việc phân loại, chia chọn, không để tồn đọng, lưu giữ tại địa điểm giám sát hàng thu gom;
    e) Trường hợp phát sinh hàng thu gom tồn đọng (nếu có):
    e.1) Có văn bản giải trình lý do và biện pháp khắc phục gửi cơ quan hải quan;
    e.2) Thực hiện quy định tại Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động của hải quan;
    f) Báo cáo tổng hợp định kì 6 (sáu) tháng một lần (theo mẫu HQ04-TKHBCXNT) trước ngày 15 của tháng kế tiếp.
    g) Thanh khoản hàng chuyển tiếp (theo mẫu HQ05-BTKHBC ban hành kèm Thông tư này) định kì 01 (một) tháng một lần trước ngày 05 của tháng tiếp theo.
    3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan
    Thực hiện giám sát hải quan đối với hàng thu gom như sau:
    a) Quản lý hàng hóa bằng cách mở sổ theo dõi hoặc thông qua phần mềm kết nối giữa Hải quan và doanh nghiệp;
    b) Tiếp nhận thông tin Bảng kê danh mục hàng bưu chính nhập, xuất dưới định dạng điện tử từ hệ thống máy tính của doanh nghiệp;
    c) Căn cứ nội dung thông tin trước về hàng thu gom, cơ quan Hải quan phân tích đánh giá trên cơ sở quản lý rủi ro hoặc có thông tin nghiệp vụ để ra quyết định kiểm tra gói kiện hàng hóa nghi vấn;
    d) Giám sát hàng thu gom từ kho hàng không đến địa điểm giám sát hàng thu gom và ngược lại; giám sát trực tiếp tại kho, hoặc camera giám sát và được nối mạng với cơ quan Hải quan;
    đ) Phối hợp với doanh nghiệp kiểm tra không xâm nhập qua máy soi hàng thu gom. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, công chức hải quan giám sát yêu cầu doanh nghiệp mở bưu gửi kiểm tra trực tiếp;
    e) Trường hợp hàng thu gom thuộc danh mục các bưu gửi không được chấp nhận, cấm gửi quy định tại Điều 25 Công ước bưu chính thế giới, hoặc hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định pháp luật, tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý theo quy định;
    f) Căn cứ báo cáo tổng hợp định kỳ 6 tháng một lần của doanh nghiệp, tiến hành kiểm tra đối chiếu hàng thu gom tồn tại địa điểm giám sát hàng thu gom, vào sổ theo dõi hoặc phần mềm trên máy tính nối mạng; kiểm tra qua máy soi hàng thu gom còn tồn trước khi hoàn trả nước gốc (nếu có);
    g) Thanh khoản Bảng kê danh mục hàng bưu chính nhập và xuất vào sổ sách hoặc hệ thống trên máy tính;
    h) Trường hợp hàng thu gom tồn đọng (nếu có), phê duyệt văn bản giải trình của doanh nghiệp và thực hiện quy định tại Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động của hải quan.

    Trên đây là nội dung quy định về quản lý hải quan đối với hàng bưu chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam thực hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 49/2015/TT-BTC

    9