Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công khi thực hiện bán nhà ở

Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công khi thực hiện bán nhà ở được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công khi thực hiện bán nhà ở

    Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công khi thực hiện bán nhà ở được quy định tại Mục 1 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    * Giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở, giá nhà ở xây dựng mới và diện tích sử dụng tại thời điểm bán. Công thức tính như sau:

    Giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công

    * Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công được xác định đồng thời theo 02 phương pháp sau đây:

    - Phương pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật: Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của các kết cấu chính (móng, khung, cột, tường, nền, sàn, kết cấu đỡ mái và mái) tạo nên nhà ở đó và tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính đó so với tổng giá trị của ngôi nhà. Công thức tính như sau:

    Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công

    Trong đó:

    i: số thứ tự của kết cấu chính

    n: số các kết cấu chính.

    Tỷ lệ chất lượng còn lại của kết cấu chính do Hội đồng xác định giá bán nhà ở hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở (nếu được giao) xác định căn cứ vào thiết kế ban đầu, thiết kế cải tạo, nâng cấp do cơ quan quản lý nhà đã thực hiện và thực trạng của các kết cấu đó theo các chỉ tiêu hướng dẫn tại bảng 01 Mục 3 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

    Việc xác định tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính so với tổng giá trị của ngôi nhà thực hiện theo hướng dẫn tại bảng 02 Mục 3 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

    Trong trường hợp nhà ở hoặc căn hộ có thiết kế đặc biệt thì Hội đồng xác định giá bán nhà ở hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở (nếu được giao) căn cứ vào thiết kế ban đầu, thiết kế cải tạo, nâng cấp do cơ quan quản lý nhà đã thực hiện và thực trạng của nhà hoặc căn hộ đó để xác định tỷ lệ chất lượng còn lại và tỷ lệ giá trị của các kết cấu khác cho phù hợp thực tế.

    Trường hợp nhà ở không còn hồ sơ thiết kế thì thực hiện theo phương pháp thống kê - kinh nghiệm quy định tại điểm b Mục 1 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

    - Phương pháp thống kê - kinh nghiệm: Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở cũ được xác định căn cứ vào thực trạng của nhà, niên hạn sử dụng và thời gian đã sử dụng của nhà ở đó.

    Việc phân cấp nhà ở thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, trên cơ sở thiết kế ban đầu, thiết kế cải tạo, nâng cấp do cơ quan quản lý nhà đã thực hiện.

    Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công khi thực hiện bán nhà ở

    Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công khi thực hiện bán nhà ở (Ảnh từ Internet)

    Bảng hướng dẫn xác định tỷ lệ còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công khi thực hiện bán nhà ở

    Bảng hướng dẫn xác định tỷ lệ còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công khi thực hiện bán nhà ở được quy định tại Mục 3 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    Bảng hướng dẫn xác định tỷ lệ còn lại của các kết cấu chính  

    STTKết cấu
    Tỷ lệ còn lại
    > 80%70% + 80%60% + 70%50% + 60%
    40% + 50%< 40%
    12345678
    1Kết cấu bằng bê-tông cốt thép (khung, cột, đầm, sàn, trần, tấm bê-tông...)
    Lớp trát bảo vệ bong tróc, bê-tông bắt đầu bị nứt
    Bê-tông nứt, cốt thép bắt đầu rỉ
    Bê-tông có nhiều vết nứt, cốt thép có chỗ bị cong vênh
    Kết cấu bắt đầu cong vênh
    Bê-tông nứt rạn nhiều chỗ, cốt thép bị đứt nhiều chỗ
    Kết cấu mất khả năng chống đỡ; cần sửa chữa hoặc phá bỏ
    2Kết cấu bằng gạch (móng, cột, tường...)
    Lớp trát bảo vệ bắt đầu bong tróc, có vết nứt nhỏ
    Vết nứt rộng, sâu tới gạch
    Lớp trát bảo vệ bong tróc nhiều, nhiều chỗ có vết nứt rộng
    Nhiều chỗ gạch bắt đầu mục, kết cấu bị thấm nước
    Các vết nứt thông suốt bề mặt, có chỗ bị cong vênh, đổ
    Hầu hết kết cấu bị rạn, nứt; nhiều chỗ bị đổ hay hỏng hoàn toàn
    3Kết cấu bằng gỗ hoặc sắt (kết cấu dỡ mái)
    Bắt đầu bị mối mọt hoặc bị rỉ
    Bị mối mọt hoặc bị rỉ nhiều chỗ
    Bị mục hoặc rỉ ăn sâu nhiều chỗ, kết cấu bắt đầu bị cong vênh
    Kết cấu bị cong vênh nhiều, có chỗ bắt đầu bị đứt
    Kết cấu bị cong vênh nhiều, nhiều chỗ đứt rời
    Nhiều chỗ đứt rời, mất khả năng chống đỡ; cần sửa chữa hoặc phá bỏ
    4Mái bằng ngói, tôn, fibro xi-măng
    Chất liệu lợp mái bị hư hỏng nhà bị dột, tiêu chuẩn đánh giá dựa trên mức độ hư hỏng nặng hay nhẹ và diện tích hư hỏng của mái:
    < 20% diện tích mái bị hư hỏng

    20 - 30% diện tích mái bị hư hỏng
    30 - 40% diện tích mái bị hư hỏng
    40 - 50% diện tích mái bị hư hỏng
    50 - 60% diện tích mái bị hư hỏng
    > 60% diện tích mái bị hư hỏng

    Ghi chú: Kết cấu 1 và 2, ngoài các tiêu chuẩn trên còn phải căn cứ vào diện tích bị hư hỏng để đánh giá

    Bảng tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính so với tổng giá trị của ngôi nhà

    Loại nhà ở
    Tỷ lệ giá trị các kết cấu chính (%)
    Móng
    Khung cột
    Tường
    Nền, sàn
    Kết cấu dỡ máu
    Mái
    1234567
    I. NHÀ XÂY GẠCH
    1 tầng cấp 4 không có khu phụ riêng
    10-15101016
    1 tầng cấp 4 có khu phụ riêng
    10-185917
    1 tầng cấp 2-3 không có khu phụ riêng
    10-1510916
    1 tầng cấp 2-3 có khu phụ riêng
    10-186916
    2 tầng mái ngói không có khu phụ riêng
    10-1612816
    2 tầng mái ngói có khu phụ riêng
    10-1813610
    2 tầng mái bằng không có khu phụ riêng
    10-1610-26
    2 tầng mái bằng có khu phụ riêng
    10-1813-16
    3 tầng mái ngói không có khu phụ riêng
    10-1614613
    3 tầng mái ngói có khu phụ riêng
    10-1615411
    3 tầng mái bằng không có khu phụ riêng
    9-1610-22
    3 tầng mái bằng có khu phụ riêng
    9-1814-13
    4 tầng mái ngói không có khu phụ riêng
    9-2015413
    4 tầng mái ngói có khu phụ riêng
    10-1816310
    4 tầng mái bằng không có khu phụ riêng
    10-1816-18
    4 tầng mái bằng có khu phụ riêng
    10-1816-14
    5 tầng mái bằng không có khu phụ riêng
    10-1817-16
    5 tầng mái bằng có khu phụ riêng
    10-1817-12
    II. NHÀ LẮP GHÉP
    2 tầng lắp ghép tấm lớn bằng bê-tông xi than
    8-1316136
    4 tầng lắp ghép tấm lớn bằng bê-tông cốt thép dầy
    8-15161318
    5 tầng lắp ghép tấm lớn bằng bê-tông cốt thép dầy
    8-1616125
    5 tầng lắp ghép khung cột và tấm lớn kết hợp
    881216125
    5 tần khung cột tường ngăn gạch
    8101216125
    III. NHÀ BIỆT THỰ
    Biệt thự 1 tầng mái ngói
    8-201778
    Biệt thự 1 tầng mái bằng
    8-1816-16
    Biệt thự 2 tầng mái ngói
    8-201636
    Biệt thự 2 tầng mái bằng
    8-1816-14

    Mẫu biên bản xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công năm 2025

    Biên bản xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    TẢI VỀ Mẫu biên bản xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công

    Biên bản xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công

    44