Phường Dịch Vọng Hậu sau sáp nhập thành phường nào?
Nội dung chính
Phường Dịch Vọng Hậu sáp nhập thành phường nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
Điều 1. Đơn vị hành chính
1. Đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp, gồm có:
a) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
b) Xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã).
Xã là đơn vị hành chính ở nông thôn; phường là đơn vị hành chính ở đô thị; đặc khu là đơn vị hành chính ở một số hải đảo có vị trí quan trọng được thành lập phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên, đặc điểm dân cư và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Như vậy, đơn vị hành chính của Việt Nam gồm 02 cấp là cấp tỉnh và cấp xã (bỏ cấp huyện).
Theo đó, căn cứ Điều 1 Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 năm 2025, các phường được sáp nhập và đặt tên mới bao gồm như sau:
TT | Phường sáp nhập | Phường mới |
1 | Phường Dịch Vọng + Phường Dịch Vọng Hậu + Phường Quan Hoa + Phường Mỹ Đình 1 + Phường Mỹ Đình 2 + Phường Yên Hòa | Phường Cầu Giấy |
2 | Phường Nghĩa Tân + một phần phường Cổ Nhuế 1 + một phần phường Mai Dịch + một phần phường Nghĩa Đô + một phần phường Xuân La + một phần phường Xuân Tảo + phần còn lại của phường Dịch Vọng + phần còn lại của phường Dịch Vọng Hậu + phần còn lại của phường Quan Hoa | Phường Nghĩa Đô |
Như vậy, phường Dịch Vọng Hậu sau khi sáp nhập đã trở thành một phần của phường Cầu Giấy và phường Nghĩa Đô theo đơn vị hành chính mới.
Phường Dịch Vọng Hậu sau sáp nhập thành phường nào? (Hình từ Internet)
UBND xã phường có thẩm quyền cấp sổ đỏ sau sáp nhập tỉnh 2025 không?
Ngày 12/6/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh và Nghị quyết 202/2025/QH15 chính thức có hiệu lực từ ngày Quốc hội thông qua, tức là ngày 12/6/2025
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phường như sau:
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
...
g) Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai;
h) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;
i) Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai;
...
Theo đó, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phường thực hiện việc cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) trong các trường hợp sau:
- Cấp sổ đỏ cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
- Cấp sổ đỏ cho cộng đồng dân cư;
- Cấp sổ đỏ đối với trường hợp diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.
Nghị định 151/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Như vậy, sau sáp nhập tỉnh 2025, Chủ tịch UBND xã phường được cấp sổ đỏ trong 03 trường hợp được quy định như trên.
Đất không đủ diện tích tối thiểu theo quy định có được cấp sổ đỏ không?
Căn cứ theo Điều 146 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 146. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều 220 của Luật này.
3. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa, hợp thửa nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 220 của Luật này thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa.
Theo như quy định trên thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho thửa đất không đủ diện tích tối thiểu được thực hiện như sau:
- Được cấp sổ đỏ nếu:
+ Thửa đất hình thành trước khi văn bản quy định diện tích tối thiểu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực.
+ Thửa đất đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
- Không được cấp sổ đỏ nếu:
+ Thửa đất được tự ý chia, tách sau khi đã có sổ đỏ và diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định.
+ Hợp thửa hoặc tách thửa: Nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024, thửa đất mới sau khi hợp hoặc tách sẽ được cấp sổ đỏ.
Như vậy, đất không đủ diện tích tối thiểu theo quy định vẫn được cấp sổ đỏ, việc cấp sổ đỏ cho đất không đủ diện tích tối thiểu phụ thuộc vào thời điểm hình thành và việc tuân thủ các quy định pháp luật về sử dụng đất