Phát hành hồ sơ mời thầu khi chưa đủ điều kiện có thể bị phạt lên đến 70 triệu đồng

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Phát hành hồ sơ mời thầu khi chưa đủ điều kiện có thể bị phạt lên đến 70 triệu đồng

Nội dung chính

    Phát hành hồ sơ mời thầu khi chưa đủ điều kiện có thể bị phạt lên đến 70 triệu đồng

    Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cụ thể đối với hành vi phát hành hồ sơ mời thầu khi chưa đủ điều kiện có thể bị xử phạt như sau:

    Điều 33. Vi phạm về lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
    ...
    3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt;
    b) Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi chưa đủ điều kiện theo quy định.

    Như vậy, đối với hành vi phát hành hồ sơ mời thầu khi chưa đủ điều kiện theo quy định có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đến 70 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Phát hành hồ sơ mời thầu khi chưa đủ điều kiện có thể bị phạt lên đến 70 triệu đồng

    Phát hành hồ sơ mời thầu khi chưa đủ điều kiện có thể bị phạt lên đến 70 triệu đồng (Hình từ Internet)

    Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất?

    Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất cụ thể như sau:

    Điều 16. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
    Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
    1. Dự án được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
    2. Dự án đầu tư có sử dụng đất được công bố theo quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 của Nghị định này;
    3. Hồ sơ mời thầu được phê duyệt;
    4. Điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

    Theo đó, hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    - Dự án được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);

    - Dự án đầu tư có sử dụng đất được công bố theo quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 Nghị định 115/2024/NĐ-CP;

    - Hồ sơ mời thầu được phê duyệt;

    - Điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

    Việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định như nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 115/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 22 Nghị định 56/2025/NĐ-CP quy định việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất cụ thể như sau:

    Điều 14. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
    1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu gồm những nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, hồ sơ mời thầu bao gồm cả dự thảo hợp đồng mua bán điện do Bên mua điện đề xuất và được thống nhất với cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về điện lực.
    2. Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 45, 46, 47, 48 và 49 của Nghị định này.
    3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
    a) Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;
    b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này;
    c) Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

    Theo đó, việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định như sau:

    - Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;

    - Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 54 Nghị định 115/2024/NĐ-CP;

    - Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

    saved-content
    unsaved-content
    2