Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về nhiệm vụ của thủy thủ trực ca trên tàu biển Việt Nam?

Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về nhiệm vụ của thủy thủ trực ca trên tàu biển Việt Nam? Bật, tắt đèn chiếu sáng, chiếu sáng biểu trưng của tàu ra sao?

Nội dung chính

    Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về nhiệm vụ của thủy thủ trực ca trên tàu biển Việt Nam?

    Nhiệm vụ của thủy thủ trực ca trên tàu biển Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 36 Thông tư 23/2017/TT-BGTVT quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành có hiệu lực từ ngày 15/09/2017, theo đó: 

    - Không được rời khỏi vị trí của mình và phải hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách mẫn cán; khi nhận ca phải tìm hiểu cụ thể tình hình của ca trực;

    - Khi nhận ca lái, thủy thủ trực ca phải tiếp nhận hướng lái và giữ nguyên hướng đi đã định. Trong khi lái, thường xuyên kiểm tra hướng lái và theo dõi hoạt động của hệ thống lái; kịp thời báo cho sỹ quan boong trực ca những sai lệch của hướng lái và trục trặc của hệ thống lái;

    - Khi tàu neo đậu ở cảng, phải có mặt ở vị trí do sỹ quan boong trực ca chỉ định và thi hành các mệnh lệnh của sỹ quan boong trực ca;

    - Khi trực ca phải kiểm tra, phát thẻ và ghi tên khách lên xuống tàu vào nhật ký trực ca, không được phép cho người lên tàu nếu không được sỹ quan boong trực ca chấp thuận. Khi xảy ra tai nạn, sự cố phải kịp thời phát tín hiệu báo động và hành động theo lệnh của sỹ quan boong trực ca;

    - Theo dõi việc xếp dỡ hàng hóa, kịp thời phát hiện những bao bì hư hỏng, khiếm khuyết, xếp dỡ không đúng quy định và báo cho sỹ quan boong trực ca để xử lý;

    - Bật, tắt đèn chiếu sáng, chiếu sáng biểu trưng của tàu sơn trên ống khói vào ban đêm trong suốt thời gian tàu neo, đậu ở cảng; kéo và hạ cờ theo quy định; tuần tra theo yêu cầu của sỹ quan boong trực ca.

    Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ của thủy thủ trực ca trên tàu biển Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 23/2017/TT-BGTVT.

    23