Dự án đầu tư xây dựng là gì? Quy định về nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thế nào?

Quy định về nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thế nào?

Nội dung chính

    Dự án đầu tư xây dựng là gì?

    Căn cứ vào khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    ...
    15. Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

    Theo quy định này, dự án đầu tư xây dựng không chỉ đơn thuần là một công việc xây dựng, mà còn là một quá trình tổng hợp các đề xuất và ý kiến liên quan, mà mục tiêu cuối cùng là sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động xây dựng. Đặc biệt quan trọng trong các khu đô thị mới, nơi mà việc phát triển hạ tầng xã hội đồng bộ và hiện đại là chìa khóa để thu hút cư dân và tạo nên một môi trường sống tốt đẹp.

    Dự án đầu tư xây dựng là gì? (Hình từ internet)

    Quy định về nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thế nào?

    Theo quy định tại Điều 53 Luật Xây dựng 2014, được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, nội dung của báo cáo này bao gồm nhiều yếu tố chi tiết, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan và sơ bộ về dự án, giúp các nhà đầu tư và cơ quan chức năng có cơ sở để đánh giá tính khả thi của dự án.

    - Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng: Báo cáo cần nêu rõ lý do tại sao cần phải thực hiện dự án, chẳng hạn như đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện cơ sở hạ tầng, hay giải quyết các vấn đề xã hội cụ thể. Đồng thời, cần làm rõ các điều kiện thực hiện dự án, bao gồm các yếu tố về kinh tế, xã hội, chính trị, và pháp lý. Những điều kiện này có thể ảnh hưởng đến khả năng triển khai và thành công của dự án.

    - Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng: Phần này của báo cáo đưa ra các mục tiêu cụ thể mà dự án muốn đạt được, chẳng hạn như số lượng nhà ở sẽ được xây dựng, diện tích đất cần sử dụng, hay các chỉ tiêu kinh tế khác. Báo cáo cũng cần xác định rõ quy mô của dự án (như quy mô diện tích xây dựng, số tầng, diện tích sàn xây dựng) và địa điểm cụ thể nơi dự án sẽ được triển khai. Ngoài ra, báo cáo phải xác định hình thức đầu tư, có thể là đầu tư công, đầu tư tư nhân, hoặc hợp tác công tư (PPP).

    - Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên: Báo cáo cần đánh giá nhu cầu sử dụng đất và các tài nguyên thiên nhiên khác như nước, năng lượng, nguyên vật liệu xây dựng,.. Điều này giúp xác định xem dự án có khả thi về mặt tài nguyên không và liệu có cần phải điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hoặc phát triển cơ sở hạ tầng bổ sung để hỗ trợ dự án.

    - Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp: Báo cáo phải cung cấp phương án thiết kế sơ bộ cho dự án, bao gồm thuyết minh về mặt công nghệ, kỹ thuật, và các thiết bị cần thiết. Đây là bước quan trọng để đảm bảo rằng dự án có thể được thực hiện theo kế hoạch và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.

    - Dự kiến thời gian thực hiện dự án: Báo cáo cần đưa ra lịch trình dự kiến cho các giai đoạn thực hiện dự án, từ khâu chuẩn bị, thi công cho đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng. Thời gian thực hiện dự án ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và hiệu quả kinh tế của dự án.

    - Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội và đánh giá tác động của dự án: Phần này cần ước tính sơ bộ tổng chi phí đầu tư, bao gồm chi phí xây dựng, chi phí quản lý dự án, và các chi phí khác liên quan. Đồng thời, báo cáo phải đưa ra phương án huy động vốn cho dự án, cũng như phân tích khả năng hoàn vốn và trả nợ. Điều này giúp xác định tính khả thi về tài chính của dự án. Báo cáo cũng cần đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bao gồm lợi ích mà dự án mang lại cho cộng đồng và nền kinh tế.

    - Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan: Báo cáo cần có phần đánh giá sơ bộ về tác động môi trường của dự án, tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Phần này bao gồm việc xác định các tác động tiềm năng đến môi trường và đề xuất các biện pháp giảm thiểu. Ngoài ra, báo cáo cũng phải đề cập đến các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến dự án.

    Việc chuẩn bị báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là bước đầu tiên và quan trọng trong việc triển khai dự án xây dựng. Nó không chỉ cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư mà còn giúp các cơ quan quản lý có cái nhìn tổng quan về dự án và đảm bảo rằng dự án sẽ được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

    Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm những gì?

    Về nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại Điều 54 Luật Xây dựng 2014 như sau:

    – Thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau:

    + Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng;

    + Phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có);

    + Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng;

    + Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng cho từng công trình;

    + Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng, chống cháy, nổ;

    + Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập thiết kế cơ sở.

    – Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

    11