Phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành theo quy định tại Thông tư 16 2025 như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành theo quy định tại Thông tư 16 2025 như thế nào? Quy định về phân định ranh giới rừng theo Thông tư 16 2025

Nội dung chính

    Phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành theo quy định tại Thông tư 16 2025 như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, quy định về phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành như sau:

    - Rừng tự nhiên, gồm: rừng nguyên sinh; rừng thứ sinh, gồm: rừng thứ sinh phục hồi và rừng thứ sinh sau khai thác.

    - Rừng trồng được phân theo loài cây, cấp tuổi, gồm: rừng trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại; rừng tái sinh sau khai thác rừng trồng.

    Phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành theo quy định tại Thông tư 16 2025 như thế nào?

    Phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành theo quy định tại Thông tư 16 2025 như thế nào? (Hình từ Internet)

    Quy định về phân định ranh giới rừng theo Thông tư 16 2025

    Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, phân định ranh giới rừng quy định như sau:

    (1) Phân định ranh giới rừng trên bản đồ

    - Căn cứ:

    Bản đồ hiện trạng rừng theo TCVN 11565:2016 và một trong các tài liệu sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định thành lập khu rừng, quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định giao rừng, quyết định cho thuê rừng.

    - Nội dung:

    Phân định ranh giới tiểu khu, khoảnh, lô và ranh giới chủ rừng trên bản đồ: sử dụng bản đồ hiện trạng rừng làm bản đồ phân định ranh giới rừng.

    Trường hợp có sự thay đổi về ranh giới, diện tích do chuyển mục đích sử dụng đất, sử dụng rừng hoặc điều chỉnh địa giới hành chính hoặc chuyển nhượng có thay đổi tên chủ rừng, thực hiện hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng rừng để sử dụng làm bản đồ phân định ranh giới theo trình tự sau:

    + Cập nhật, thu thập số liệu, tài liệu về sự thay đổi ranh giới, diện tích rừng;

    + Chuyển ranh giới tiểu khu, khoảnh, lô và ranh giới chủ rừng lên bản đồ hiện trạng rừng.

    Thiết kế vị trí các mốc, bảng phân định ranh giới của chủ rừng: sử dụng bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT để xác định sơ đồ vị trí mốc, bảng như sau:

    Về vị trí mốc: xác định vị trí mốc đối với ranh giới tiếp giáp giữa diện tích của chủ rừng với diện tích của khu dân cư hoặc vùng đệm của khu rừng đặc dụng, giữa các chủ rừng lân cận tại các vị trí đổi hướng của đường ranh giới, nơi không có điểm đặc trưng, khó phân định ranh giới; không xác định mốc ở những nơi đường ranh giới có các điểm đặc trưng. Khoảng cách giữa các mốc không quá 2.000 m.

    Trường hợp những nơi giáp khu dân cư hoặc vùng đệm của khu rừng đặc dụng có nguy cơ bị xâm hại, nơi ranh giới khó nhận biết do có ít các điểm đặc trưng như vùng đồi bát úp hoặc đất bằng ven biển, khoảng cách các mốc không quá 1.000 m. Số hiệu mốc đánh theo thứ tự từ mốc số 1 đến mốc cuối cùng trên đường ranh giới theo chiều kim đồng hồ.

    Về vị trí bảng: được xác định ở các vị trí có đường giao thông qua lại hoặc nơi gần các khu dân cư hoặc vùng đệm của khu rừng đặc dụng, nơi rừng có nguy cơ bị xâm hại cao.

    Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh; Hạt Kiểm lâm hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng rừng cấp xã; trường hợp không có Hạt Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh thực hiện.

    (2) Phân định ranh giới rừng trên thực địa

    - Căn cứ:

    Bản đồ phân định ranh giới, sơ đồ vị trí mốc, bảng trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT; một trong các tài liệu sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định thành lập khu rừng, quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định giao rừng, quyết định cho thuê rừng.

    Hồ sơ mốc ranh giới sử dụng đất theo quyết định giao đất, quyết định giao rừng, quyết định cho thuê đất, quyết định cho thuê rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

    - Nội dung:

    Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tổ chức thực hiện thu thập tài liệu và bản đồ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT; mô tả đường phân định ranh giới rừng trên bản đồ phân định ranh giới rừng và xác định vị trí mốc, bảng trên thực địa theo sơ đồ vị trí mốc, bảng trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT

    Chủ rừng thực hiện cắm mốc, bảng trên thực địa có sự chứng kiến của Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không có Hạt Kiểm lâm;

    Đối với những khu vực có tranh chấp mà không thỏa thuận được giữa chủ rừng và các bên liên quan, Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì lập biên bản đối với từng trường hợp cụ thể và giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Sau khi khu vực có tranh chấp được giải quyết, thực hiện phân định ranh giới rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT

    - Mô tả đường phân định ranh giới rừng:

    Nội dung mô tả: các điểm đặc trưng, hướng, tọa độ, khoảng cách giữa các điểm đặc trưng và chiều dài đường ranh giới rừng.

    Phương pháp mô tả: trường hợp đường phân định ranh giới khu rừng đã có kết quả mô tả hoặc khu rừng liền kề đã mô tả thì sử dụng kết quả mô tả đó; trường hợp đường phân định ranh giới khu rừng chưa được mô tả, thực hiện như sau: đường phân định ranh giới bắt đầu từ điểm đặc trưng đầu tiên tại điểm cực Bắc của khu rừng, mô tả theo chiều kim đồng hồ, bảo đảm tính liên tục, khép kín trên toàn bộ đường phân định ranh giới rừng.

    Trường hợp trên đường phân định ranh giới khu rừng không có điểm đặc trưng, sử dụng máy định vị (GPS) để xác định tọa độ và mô tả đường phân định ranh giới theo tọa độ đó.

    Lập bản mô tả đường phân định ranh giới rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT. Lập bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường phân định ranh giới rừng theo Mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT. Tọa độ các điểm đặc trưng đo 03 lần bằng GPS và lấy giá trị bình quân.

    - Xác định vị trí mốc, bảng:

    Những khu rừng đã xác định vị trí mốc, bảng phù hợp với kết quả thiết kế vị trí các mốc, bảng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, không thực hiện xác định lại vị trí. Trường hợp còn lại, tiến hành xác định vị trí mốc, bảng như sau:

    Căn cứ kết quả thiết kế vị trí các mốc, bảng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT để xác định vị trí mốc, bảng ngoài thực địa, trừ các vị trí mốc trùng với điểm đặc trưng;

    Căn cứ kết quả xác định vị trí mốc, bảng ngoài thực địa ở trên để xác định cụ thể tọa độ vị trí mốc, bảng trên đường phân định ranh giới của khu rừng. Tọa độ vị trí mốc, bảng được đo 03 lần bằng máy định vị GPS lấy giá trị bình quân và lập bản tọa độ vị trí mốc, bảng theo Mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT

    Lập bảng tổng hợp vị trí tọa độ mốc, bảng theo Mẫu số 05 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT

    Trường hợp vị trí mốc, bảng trên thực địa có sai khác so với thiết kế trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, phải hiệu chỉnh vị trí mốc, bảng trên bản đồ cho phù hợp với thực địa.

    - Quy định về mốc, bảng:

    Quy định về mốc: mốc làm bằng bê tông cốt thép đảm bảo bền vững, chắc chắn, có tiết diện hình chữ nhật, kích thước: cao 100 cm, rộng 30 cm, dày 12 cm, có đế dùng để cắm mốc; trên mốc ghi tên chủ rừng, loại rừng và số hiệu mốc; phần mốc nổi trên mặt đất sơn màu trắng, chữ số được viết trên mặt bên của mốc, cách mặt trên của mốc 3 cm; chữ in hoa đều nét, cỡ chữ cao 3 cm, rộng 2 cm bằng sơn đỏ.

    Quy định về bảng: bảng làm bằng bê tông cốt thép đảm bảo bền vững, chắc chắn, kích thước bảng: cao 100 cm, rộng 150 cm, dày 5 cm; bên trái bảng thể hiện sơ đồ khu rừng, bên phải ghi tên khu rừng và nội dung yêu cầu quản lý, bảo vệ rừng.

    Đối với những nơi đã cắm mốc, bảng khác với quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, vẫn được tiếp tục sử dụng mốc, bảng cũ.

    - Cắm mốc, bảng trên thực địa

    Những khu rừng đã cắm mốc, bảng phù hợp với quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, không thực hiện cắm lại. Trường hợp còn lại, tiến hành cắm mốc, bảng như sau:

    Mốc được cắm cố định xuống đất trên đường phân định ranh giới rừng, bảo đảm bền vững, chắc chắn, phần nổi trên mặt đất cao 50 cm, mặt ghi số hiệu mốc và tên khu rừng quay ra phía ngoài;

    Bảng được gắn vào cột hình vuông cao 300 cm, rộng 15 cm, dày 15 cm, được cắm cố định xuống đất, phần chôn sâu dưới mặt đất 100 cm đảm bảo vững chắc.

    - Quản lý, bảo vệ mốc, bảng:

    Chủ rừng có trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc, bảng trong phạm vi ranh giới diện tích được giao, được thuê. Trường hợp mốc, bảng bị xê dịch, bị mất hay hư hỏng, chủ rừng thực hiện khôi phục lại mốc, bảng theo đúng vị trí ban đầu.

    (3) Quản lý hồ sơ

    - Hồ sơ, gồm:

    Sơ đồ vị trí mốc, bảng trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT; bản mô tả đường phân định ranh giới rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT; bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường phân định ranh giới rừng theo Mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT; bản tọa độ vị trí mốc, bảng theo Mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT; bảng tổng hợp vị trí tọa độ vị trí mốc, bảng theo Mẫu số 05 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT

    - Trách nhiệm:

    Hồ sơ của chủ rừng là tổ chức được lập thành 04 bộ, quản lý tại Sở Nông nghiệp và Môi trường; Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh trong trường hợp không có Hạt Kiểm lâm; Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng.

    Hồ sơ của các chủ rừng không thuộc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT do chủ rừng tự lập và quản lý.

    Quy định về điều tra rừng theo chuyên đề theo Thông tư 16 2025

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, việc điều tra rừng theo chuyên đề được quy định như sau:

    - Nhiệm vụ điều tra rừng theo chuyên đề, gồm: điều tra diện tích rừng; điều tra trữ lượng rừng; điều tra cấu trúc rừng; điều tra tăng trưởng rừng; điều tra tái sinh rừng; điều tra lâm sản ngoài gỗ; điều tra lập địa; điều tra cây cá lẻ; điều tra đa dạng hệ sinh thái rừng; điều tra đa dạng thực vật rừng; điều tra đa dạng động vật rừng có xương sống; điều tra côn trùng rừng và sâu, bệnh hại rừng; điều tra trữ lượng các-bon rừng.

    - Quy trình điều tra rừng theo chuyên đề:

    Công tác chuẩn bị, gồm: xây dựng đề cương và dự toán kinh phí; chuẩn bị vật liệu và trang thiết bị cần thiết; thu thập và xử lý ảnh, bản đồ, tài liệu liên quan; xác định dung lượng mẫu cần thiết theo nội dung điều tra; thiết kế hệ thống mẫu điều tra trên bản đồ;

    Điều tra thực địa, gồm: thiết lập mẫu điều tra trên thực địa; thu thập số liệu, mẫu vật trên các mẫu điều tra; điều tra bổ sung các lô trạng thái rừng xây dựng bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ chuyên đề khác (nếu có); kiểm tra, giám sát và nghiệm thu chất lượng điều tra thực địa;

    Xử lý, tính toán nội nghiệp, gồm: biên tập, hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ chuyên đề (nếu có); lựa chọn phần mềm, phương pháp thống kê toán học và xử lý, tính toán diện tích rừng, các chỉ tiêu chất lượng rừng, lập địa, đa dạng sinh học; phân tích, tổng hợp, viết báo cáo kết quả điều tra rừng và các báo cáo chuyên đề; kiểm tra, nghiệm thu chất lượng thành quả điều tra rừng theo chuyên đề.

    - Tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề:

    Tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề thực hiện theo quy định của pháp luật; cơ quan quyết định các dự án điều tra rừng theo chuyên đề có trách nhiệm phê duyệt và công bố kết quả điều tra.

    Trên đây là nội dung "Phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành theo quy định tại Thông tư 16 2025 như thế nào?"

    saved-content
    unsaved-content
    1