NVTC đất đai là gì? Mã hồ sơ NVTC đất đai là gì?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
NVTC đất đai là gì? Mã hồ sơ NVTC đất đai là gì? Thông tin thủ tục hành chính về đất đai thì công dân được tiếp cận không? Có những thủ tục hành chính về đất đai nào?

Nội dung chính

    NVTC đất đai là gì? Mã hồ sơ NVTC đất đai là gì?Nghiệp vụ tài chính đất đai

    (NVTC đất đai) là thuật ngữ dùng để chỉ các giao dịch và thủ tục liên quan đến đất đai như: chuyển nhượng, mua bán, cho thuê hoặc thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai (như nộp tiền sử dụng đất, thuế, lệ phí trước bạ,...).

    Mã hồ sơ NVTC đất đai là mã số duy nhất trên toàn quốc được cấp cho mỗi hồ sơ đăng ký, khai báo hoặc nộp nghĩa vụ tài chính về đất đai, theo quy định tại Điều 28 Nghị định 188/2025/NĐ-CP về mã số hồ sơ thủ tục hành chính.

    (1) Mã số hồ sơ thủ tục hành chính

    Do Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tự động, được sử dụng thống nhất trong hoạt động giao dịch giữa các cơ quan, đơn vị với tổ chức, cá nhân và giữa các cơ quan, đơn vị với nhau.

    (2) Cấu trúc Mã số hồ sơ thủ tục hành chính bao gồm:

    - Mã định danh của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính. Đối với hồ sơ nhóm thủ tục hành chính liên thông, sử dụng mã định danh của Bộ phận Một cửa nơi tiếp nhận (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc mã định danh của Cổng Dịch vụ công quốc gia (trường hợp nộp trực tuyến).

    Cấu trúc mã định danh theo quy định về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương;

    - Dãy số tự nhiên gồm ngày, tháng, năm tiếp nhận, số thứ tự hồ sơ tiếp nhận trong ngày.

    Mã này được dùng để theo dõi, tra cứu và quản lý quá trình xử lý hồ sơ, giúp cơ quan chức năng và người dân dễ dàng kiểm soát thông tin, tiến độ và kết quả thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến đất.

    Như vậy, NVTC đất đai là các giao dịch và nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai, còn mã hồ sơ NVTC đất đai là mã số duy nhất toàn quốc do hệ thống cấp tự động để theo dõi, tra cứu và quản lý quá trình xử lý hồ sơ đất đai.

    XEM THÊM: TRIỂN KHAI THANH TOÁN NVTC ĐẤT ĐAI TRÊN CỔNG DVCQG TẠI ĐÂY

    NVTC đất đai là gì? Mã hồ sơ NVTC đất đai là gì?

    NVTC đất đai là gì? Mã hồ sơ NVTC đất đai là gì? (Hình từ Internet)

    Thông tin thủ tục hành chính về đất đai thì công dân được tiếp cận không? Có những thủ tục hành chính về đất đai nào?

    Căn cứ vào Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền tiếp cận thông tin đất đai như sau:

    Điều 24. Quyền tiếp cận thông tin đất đai
    1. Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:
    a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
    b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
    c) Giao đất, cho thuê đất;
    d) Bảng giá đất đã được công bố;
    đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    e) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
    g) Thủ tục hành chính về đất đai;
    h) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
    i) Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.
    2. Việc tiếp cận thông tin đất đai thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Theo đó, thông tin thủ tục hành chính về đất đai là một trong những thông tin mà công dân được tiếp cận.

    Cụ thể hơn, tại khoản 1 Điều 223 Luật Đất đai 2024, có các thủ tục hành chính về đất đai, bao gồm:

    - Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;

    - Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;

    - Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;

    - Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;

    - Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;

    - Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;

    - Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;

    - Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

    - Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;

    - Thủ tục hành chính khác về đất đai.

    Có phải mọi thủ tục hành chính về đất đai đều bắt buộc phải thực hiện trực tiếp không?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 224 Luật Đất đai 2024, quy định về nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai như sau:

    Điều 224. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
    1. Bảo đảm sự bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, chính xác giữa các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
    2. Bảo đảm phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, lồng ghép trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền góp phần cải cách thủ tục hành chính.
    3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
    4. Các thủ tục hành chính về đất đai được thực hiện bằng hình thức trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
    5. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

    Như vậy, không bắt buộc mọi thủ tục hành chính về đất đai đều bắt buộc phải thực hiện trực tiếp. Các thủ tục hành chính về đất đai được thực hiện bằng hình thức trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

    saved-content
    unsaved-content
    1