Nội dung về cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quy định những gì?

Nội dung về cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quy định những gì? Khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có những trường hợp nào?

Nội dung chính

    Nội dung về cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quy định những gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 73 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định:

    Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
    1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
    2. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
    a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;
    b) Cơ sở dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở;
    c) Cơ sở dữ liệu về chương trình điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
    d) Cơ sở dữ liệu về nhà ở, bất động sản; dự án nhà ở, bất động sản;
    đ) Cơ sở dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản, hợp đồng kinh doanh nhà ở, bất động sản;
    e) Cơ sở dữ liệu về kinh doanh dịch vụ bất động sản;
    g) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, theo nội dung trên quy định nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:

    - Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;

    - Cơ sở dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở;

    - Cơ sở dữ liệu về chương trình điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;

    - Cơ sở dữ liệu về nhà ở, bất động sản; dự án nhà ở, bất động sản;

    - Cơ sở dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản, hợp đồng kinh doanh nhà ở, bất động sản;

    - Cơ sở dữ liệu về kinh doanh dịch vụ bất động sản;

    - Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.

    Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (Hình từ Internet)

    Việc tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:

    Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
    ...
    3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm sau đây:
    a) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
    b) Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước;
    c) Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân;
    d) Công bố công khai thông tin về nhà ở, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
    4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ số liệu, kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản cho Bộ Xây dựng để cập nhật, bổ sung vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
    a) Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
    b) Thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
    c) Thông tin, dữ liệu về phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
    d) Thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản;
    đ) Thông tin, dữ liệu về đất đai đối với việc cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    e) Thông tin, dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản được thực hiện công chứng, chứng thực;
    g) Thông tin, dữ liệu từ các chương trình điều tra, thống kê cấp quốc gia về nhà ở.
    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
    a) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương;
    b) Công bố công khai và chịu trách nhiệm về thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi của địa phương thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
    c) Kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương cho các cơ quan, tổ chức.
    ...

    Như vậy, việc xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc thẩm quyền của cơ quan sau đây:

    - Bộ Xây dựng: Tổ chức xây dựng trên phạm vi cả nước;

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Tổ chức xây dựng trong phạm vi của địa phương;

    Khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có những trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các trường hợp sau đây:

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin được công bố, công khai của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    - Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

    13