Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP từ ngày 11 9 2025 bao gồm gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP từ ngày 11 9 2025 bao gồm gì? Không tuân thủ trình tự thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP bị phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP từ ngày 11 9 2025 bao gồm gì?

    Ngày 11/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 243/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    Nghị định 243/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/9/2025.

    Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP bao gồm cụ thể như sau:

    (1) Quyết định chủ trương đầu tư bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

    - Tên dự án;

    - Tên cơ quan có thẩm quyền;

    - Mục tiêu; dự kiến quy mô, địa điểm, dự kiến thời gian xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, thời hạn hợp đồng dự án; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác (nếu có);

    - Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP;

    - Sơ bộ tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn trong dự án, dự kiến khung giá, phí sản phẩm, dịch vụ công đối với dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng;

    - Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu (nếu có).

    (2) Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

    (3) Đối với dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ quyết định chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, vốn đầu tư công sử dụng trong dự án PPP được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.

    Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP từ ngày 11 9 2025 bao gồm gì?

    Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP từ ngày 11 9 2025 bao gồm gì? (Hình từ Internet)

    Không tuân thủ trình tự thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP cụ thể đối với hành vi không tuân thủ trình tự thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP bị phạt như sau:

    Điều 26. Vi phạm về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không tuân thủ trình tự, thủ tục lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định phê duyệt dự án PPP;
    b) Không tuân thủ trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP, dự án PPP;
    c) Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi không thuộc một trong các trường hợp được điều chỉnh theo quy định.
    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức theo quy định;
    b) Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc hoàn trả các khoản chi phí bị tăng thêm khi đã thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
    b) Buộc điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

    Như vậy, đối với hành vi không tuân thủ trình tự thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:

    Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
    ...
    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:
    a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;
    b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;
    c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
    d) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư.
    6. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP, thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP trong các trường hợp sau:

    - Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;

    - Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;

    - Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

    - Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư.

    saved-content
    unsaved-content
    1