Nội dung đối chiếu số liệu giữa cơ quan hải quan với ngân hàng phối hợp thu tiền thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định ra sao?
Nội dung chính
Nội dung đối chiếu số liệu giữa cơ quan hải quan với ngân hàng phối hợp thu tiền thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định ra sao?
Nội dung đối chiếu số liệu giữa cơ quan hải quan với ngân hàng phối hợp thu tiền thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Đối chiếu chi tiết thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền vào tài khoản thu phí với đầy đủ các chỉ tiêu thông tin trên thông điệp nộp tiền;
- Đối chiếu tổng số giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền thu phí, tổng số tiền theo mục lục ngân sách hoặc loại phí: chi tiết theo cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương, hoặc chi tiết theo cơ quan quản lý; bảng kê đối chiếu;
- Đối chiếu chi tiết thông tin bảo lãnh thuế (bao gồm các thông tin của thông điệp bảo lãnh riêng và bảo lãnh chung) với đầy đủ các chỉ tiêu ghi trên thư bảo lãnh thuế được quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính;
- Đối chiếu tổng số các loại bảo lãnh thuế, tổng số tiền, chi tiết theo cơ quan hải quan;
- Bảng kê thông tin đối chiếu thực hiện theo mẫu số 02/BKĐCNS-NH (đối với tiền thuế) hoặc mẫu số 03/BKĐCPHI (đối với tiền phí) ban hành kèm theo Thông tư này.