Những vấn đề pháp lý khi chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm
Nội dung chính
Những vấn đề pháp lý khi chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm
Để giải quyết những vấn đề xoay quanh các quy định pháp luật khi chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, thì trong phạm vi bài viết sẽ chia thành 02 trường hợp là: chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa (từ trồng lúa sang cây lâu năm) hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm.
Trường hợp 1: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang cây trồng lâu năm (trường hợp này không phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất)
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa là hình thức chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hằng năm;trồng lúa sang trồng cây lâu năm; trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản.
(khoản 4 Điều 3 Nghị định 112/2024/NĐ-CP)
Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm được ghi nhận, thống kê là đất trồng lúa, không cần phải chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo Điều 6 Nghị định 112/2024/NĐ-CP để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang cây trồng lâu năm phải đảm bảo các nguyên tắc và điều kiện sau:
(1) Phù hợp với quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:
- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước và khí hậu;
- Hình thành vùng sản xuất tập trung theo từng cây trồng gắn với dồn điền, đổi thửa, liên kết sản xuất theo chuỗi;
- Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
- Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại.
(2) Chỉ thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang cây trồng lâu năm đối với đất trồng lúa còn lại;
(3) Không được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao;
(4) Phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa do cấp có thẩm quyền ban hành;
(5) Không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình đê điều, công trình phục vụ trực tiếp sản xuất lúa;
(6) Không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.
Bên cạnh đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định loại cây trồng lâu năm được chuyển đổi, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Hồ sơ, trình tự thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa: Điều 8 Nghị định 112/2024/NĐ-CP
(1) Người sử dụng đất trồng lúa có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây lâu năm gửi Bản Đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa (sau đây gọi là Bản Đăng ký) đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu.
Tải về Bản Đăng ký
(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Bản Đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hợp lệ; Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp của Bản Đăng ký với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã.
- Trường hợp Bản Đăng ký phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành văn bản chấp thuận cho phép chuyển đổi theo mẫu, gửi cho người sử dụng đất trồng lúa đăng ký;
Tải về Mẫu văn bản chấp thuận
- Trường hợp Bản Đăng ký không phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản theo mẫu, người sử dụng đất trồng lúa đăng ký.
Tải về Mẫu văn bản không chấp thuận
Trường hợp 2: Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm
Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm
(1) Xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền: (khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024)
Trước ngày 01/7/2025: phải xin phép UBND cấp huyện
Từ ngày 01/7/2025: phải xin Chủ tịch UBND cấp xã
(2) Nếu diện tích đất trồng lúa cần chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên thì phải đáp ứng các tiêu chí, điều kiện tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
- Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
- Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
(3) Trường hợp diện tích đất trồng lúa cần chuyển mục đích sử dụng dưới 02 ha thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng với yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Điều 227 Luật Đất đai 2024
(1) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
(2) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
(3) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:
- Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;
- Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
(4) Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.
(5) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
(6) Trường hợp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Trên đây là Những vấn đề pháp lý khi chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm
Những vấn đề pháp lý khi chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm (Hình từ Internet)
02 loại đất trồng lúa theo Luật Đất đai 2024
Căn cứ vào Điều 182 Luật Đất đai 2024 quy định về đất trồng lúa như sau:
Điều 182. Đất trồng lúa
1. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
3. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
[...]
Theo đó, đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.
Nói cách khác, theo quy định hiện hành sẽ có 02 loại đất trồng lúa là:
- Đất chuyên trồng lúa
- Đất trồng lúa còn lại
Cụ thể hơn về điều này, khoản 1 Điều 3 Nghị định 112/2024/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính, đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại.
- Đất chuyên trồng lúa là đất trồng hai vụ lúa nước trở lên trong năm;
- Đất trồng lúa còn lại là đất trồng một vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.
Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa ra sao?
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định về kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và đề nghị của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp cấp tỉnh, ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh theo mẫu; thời gian ban hành trước 30 tháng 11 năm trước của năm kế hoạch.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp xã và đề nghị của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp cấp huyện, ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa phạm vi toàn huyện theo mẫu; thời gian ban hành trước ngày 15 tháng 12 năm trước của năm kế hoạch.
- Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và nhu cầu chuyển đổi của người sử dụng đất trồng lúa, ban hành Kế hoạch chuyển đổi trên địa bàn xã theo mẫu; thời gian ban hành trước ngày 30 tháng 12 năm trước của năm kế hoạch.