Những trường hợp nào đất đã bán bằng giấy viết tay có quyền đòi lại?

Có 4 trường hợp đất đã bán bằng giấy viết tay mà vẫn có quyền đòi lại là gì?

Nội dung chính

    Đòi lại đất đã bán bằng giấy viết tay khi không có sự đồng ý của các thành viên

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 256 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận khi Luật này có hiệu lực thi hành
    ...
    4. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.
    Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày 1/8/2024, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.

    Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    Theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT như sau:

    Quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
    ...
    5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, nếu việc chuyển nhượng đất của hộ gia đình cho người khác chưa có sự đồng ý bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực của các thành viên có chung quyền sử dụng đất, thì các thành viên còn lại có quyền yêu cầu lấy lại quyền sử dụng đất.

    Những trường hợp nào đất đã bán bằng giấy viết tay có quyền đòi lại? (Ảnh từ Internet)Những trường hợp nào đất đã bán bằng giấy viết tay có quyền đòi lại? (Ảnh từ Internet)

    Đòi lại đất đã bán bằng giấy viết tay khi không đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, người sử dụng đất muốn bán đất (chuyển nhượng đất) phải đáp ứng đủ các điều kiện trên.

    Nếu không đáp ứng được các điều kiện thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên việc chuyển nhượng vô hiệu.

    Đòi lại đất đã bán bằng giấy viết tay khi hợp đồng không được công chứng hoặc chứng thực

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    ...
    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
    d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Theo đó, việc bán đất (chuyển nhượng đất) thì hợp đồng phải được phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp tại điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024.

    Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Tuy nhiên, trừ khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 khi thuộc trường hợp giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

    Khi đó, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

    Đòi lại đất đã bán bằng giấy viết tay khi tự ý chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
    ...
    2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
    a) Bất động sản;
    b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
    c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Như vậy, nếu đất đã bị bán thuộc tài sản chung của vợ chồng thì khi bán phải có sự đồng ý bằng văn bản của người còn lại.

    Trường hợp vợ, chồng tự ý bán đất (chuyển nhượng đất) thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

    135