Những khoản tiền có thể nộp khi chuyển nhượng nhà ở xã hội

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Bảo Anh Thư
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Những khoản tiền phải nộp khi chuyển nhượng nhà ở xã hội bao gồm: phí công chứng, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ,...

Nội dung chính

    Điều kiện chuyển nhượng nhà xã hội được quy định thế nào?

    Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    (1) Chuyển nhượng nhà xã hội trong thời hạn 05 năm kể từ kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở xã hội

    Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm.

    Tuy nhiên, trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được chuyển nhượng lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc chuyển nhượng lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

    Theo quy định trên, đối với trường hợp chuyển nhượng nhà ở xã hội trong vòng 5 năm kể từ ngày thanh toán đủ tiền chỉ được chuyển nhượng cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội.

    (2) Chuyển nhượng nhà xã hội sau thời hạn 05 năm kể từ kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở xã hội

    Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023, sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận.

    Như vậy, việc chuyển nhượng nhà ở xã hội sau 5 năm kể từ ngày thanh toán đủ tiền phải có giấy chứng nhận.

    Những khoản tiền phải nộp khi chuyển nhượng nhà ở xã hội

    Những khoản tiền phải nộp khi chuyển nhượng nhà ở xã hội (Hình từ Internet)

    Chuyển nhượng nhà ở xã hội phải đóng tiền sử dụng đất không? 

    Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định sau thời hạn 05 năm kể từ khi thanh toán đủ tiền mua nhà ở xã hội, bên mua có quyền bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu. Trong trường hợp này, bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất, nhưng vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế. Tuy nhiên, nếu nhà ở xã hội được bán là nhà ở riêng lẻ, bên bán sẽ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật hiện hành.

    Tóm lại, sau 05 năm kể từ khi thanh toán đủ tiền mua nhà ở xã hội, bên mua có thể bán lại nhà theo cơ chế thị trường, không phải nộp tiền sử dụng đất trừ khi là nhà ở riêng lẻ. Ngoài ra, bên bán còn phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Đây là chính sách nhằm đảm bảo tính công bằng và quản lý chặt chẽ việc chuyển nhượng nhà ở xã hội.

    Những khoản tiền có thể nộp khi chuyển nhượng nhà ở xã hội

    (1) Chuyển nhượng nhà ở xã hội phải chịu thuế thu nhập cá nhân

    Theo quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định khi chuyển nhượng nhà ở xã hội phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà ở xã hội.

    Căn cứ Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.

    Theo đó, công thức tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà ở xã hội được quy định như sau:

    Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng nhà ở xã hội x Thuế suất 2%

    Tóm lại, khi chuyển nhượng nhà ở xã hội, bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 2% trên giá chuyển nhượng, đây là mức thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm cả nhà ở xã hội.

    (2) Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà ở xã hội 

    Đối tượng chịu phí trước bạ là nhà, đất theo quy định khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC). Đối với đối tượng là nhà, đất thì mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%.

    Theo đó, tổ chức, cá nhân có nhà, đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bên nhận chuyển nhượng nhà ở xã hội), trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

    Tuy nhiên, trên thực tế bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng có thể thỏa thuận người nộp lệ phí trước bạ.

    Như vậy, khi chuyển nhượng nhà ở xã hội, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 0,5% giá trị chuyển nhượng của nhà ở xã hội. Tuy nhiên, có một số trường hợp được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

    (3) Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng khi chuyển nhượng nhà ở xã hội

    Theo quy định tại điểm a2 khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà ở xã hội sẽ tính trên tổng giá trị nhà ở xã hội.

    Như vậy, khi chuyển nhượng nhà ở xã hội, bên chuyển nhượng phải nộp lệ phí công chứng hợp đồng nếu bên chuyển nhượng yêu cầu công chứng, hoặc là bên nhận chuyển nhượng theo thỏa thuận của các bên. Mức lệ phí này được tính dựa trên giá trị nhà ở xã hội, theo quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC.

    16
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ