Xem tuổi hợp vợ chồng 12 con giáp? 2 vợ chồng thu nhập 30 triệu có được mua nhà ở xã hội không?
Nội dung chính
Xem tuổi hợp vợ chồng 12 con giáp?
Việc xem tuổi hợp vợ chồng trong hôn nhân dựa trên 12 con giáp là một phần quan trọng trong văn hóa Á Đông, đặc biệt là ở Việt Nam.
Theo quan niệm truyền thống, sự kết hợp giữa các con giáp có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc và sự hòa hợp của đôi vợ chồng. Sự kết hợp giữa các con giáp được chia thành các nhóm "Tam Hợp" và "Lục Hợp", được coi là mang lại sự hòa hợp và may mắn:
Xem tuổi hợp vợ chồng - Tam Hợp: Là nhóm ba con giáp có tính cách tương đồng, hỗ trợ lẫn nhau, bao gồm:
- Thân – Tý – Thìn: Khỉ, Chuột, Rồng
- Tỵ – Dậu – Sửu: Rắn, Gà, Trâu
- Dần – Ngọ – Tuất: Hổ, Ngựa, Chó
- Hợi – Mão – Mùi: Lợn, Mèo, Dê
Xem tuổi hợp vợ chồng - Lục Hợp: Là sự kết hợp giữa hai con giáp tạo thành cặp đôi bổ trợ, bao gồm:
- Tý hợp: Sửu, Thìn, Thân.
- Sửu hợp: Tý, Tỵ, Dậu.
- Dần hợp: Ngọ, Tuất, Hợi.
- Mão hợp: Mùi, Tuất, Hợi.
- Thìn hợp: Tý, Thân, Dậu.
- Tỵ hợp: Sửu, Thân, Dậu.
- Ngọ hợp: Dần, Tuất, Mùi.
- Mùi hợp: Mão, Ngọ, Hợi.
- Thân hợp: Tý, Thìn, Tỵ.
- Dậu hợp: Sửu, Thìn, Tỵ.
- Tuất hợp: Dần, Ngọ, Mão.
- Hợi hợp: Mão, Mùi, Dần.
Những cặp này thường hòa hợp, bổ trợ nhau trong tình yêu và cuộc sống. Việc kết hôn giữa các con giáp thuộc nhóm Tam Hợp hoặc Lục Hợp được cho là mang lại hôn nhân hạnh phúc, gia đình hòa thuận và tài lộc dồi dào.
Tuy nhiên, việc xem tuổi hợp vợ chồng chỉ là quan niệm truyền thống và mang tính chất tham khảo. Điều quan trọng nhất trong hôn nhân vẫn là sự yêu thương, tôn trọng và thấu hiểu lẫn nhau giữa hai vợ chồng.
Xem tuổi hợp vợ chồng 12 con giáp? 2 vợ chồng thu nhập 30 triệu có được mua nhà ở xã hội không? (hình từ internet)
2 vợ chồng thu nhập 30 triệu có được mua nhà ở xã hội không?
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện về thu nhập như sau:
Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
...
Đồng thời, Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về nhà ở như sau:
(1) Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
Đối chiếu khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đáp ứng điều kiện về nhà ở và có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu sẽ được hỗ trợ mua nhà ở xã hội do đã đáp ứng điều kiện về thu nhập.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Từ căn cứ trên, 2 vợ chồng thu nhập 30 triệu chỉ được mua nhà ở xã hội khi thuộc trường hợp khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP