Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc miền núi thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ đúng không?
Nội dung chính
Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc miền núi thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ đúng không?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 82 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi điểm h khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội cụ thể như sau:
Điều 82. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:
a) Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
c) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
d) Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 của Luật này thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định.

Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc miền núi thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ đúng không? (Hình từ Internet)
Bán lại nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ sau thời hạn 5 năm không cần nộp tiền sử dụng đất đúng không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 6. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
[...]
4. Khi bán lại nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ sau thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội thì ngoài các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật, bên bán phải nộp 50% tiền sử dụng đất được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này; trong đó:
a) Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất là diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở.
b) Giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất.
c) Thời điểm tính tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
[...]
Như vậy, khi bán lại nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ sau thời hạn 5 năm thì bên bán phải nộp 50% tiền sử dụng đất được tính cụ thể như sau:
Tiền sử dụng đất | = | Diện tích đất tính tiền sử dụng đất | x | Giá đất tính tiền sử dụng đất |
Trong đó:
- Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất là diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023.
- Giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất.
- Thời điểm tính tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán và bên mua nhà ở xã hội là gì?
Căn cứ theo Điều 45 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán và bên mua nhà ở xã hội được thực hiện theo pháp luật về dân sự, pháp luật về nhà ở và được ghi rõ trong Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội, bao gồm các nội dung sau:
(1) Đối với bên bán nhà ở xã hội:
- Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết;
- Được quyền chấm dứt Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký;
- Tổ chức thành lập Ban quản trị và xây dựng Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư;
- Thu các khoản phí dịch vụ liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;
- Phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán nhà ở xã hội.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(2) Đối với bên mua nhà ở xã hội:
- Được quyền chấm dứt Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký kết;
- Phải thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;
- Bên mua phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
