Nhà ở cách nơi làm việc mấy km thì có thể được hỗ trợ về nhà ở xã hội tại TP HCM?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà ở thuộc sở hữu của mình thuộc phường cách địa điểm làm việc bao nhiêm km thì được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn TP HCM?

Mua bán Nhà riêng tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Nhà ở cách nơi làm việc bao nhiêu km thì được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại TP HCM?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Quyết định 17/2025/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định như sau:

    Điều 3. Quy định chi tiết trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
    1. Trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình thuộc phường cách địa điểm làm việc từ 14,5km trở lên (chênh lệch không quá 0,5km) thì được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội; đồng thời phải đảm bảo khoảng cách từ dự án nhà ở xã hội đến địa điểm làm việc gần hơn khoảng cách từ nhà ở hiện tại đến địa điểm làm việc.
    2. Trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình thuộc xã cách địa điểm làm việc từ 20km trở lên (chênh lệch không quá 0,5km) thì được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội; đồng thời phải đảm bảo khoảng cách từ dự án nhà ở xã hội đến địa điểm làm việc gần hơn khoảng cách từ nhà ở hiện tại đến địa điểm làm việc.
    3. Trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình thuộc Đặc khu Côn Đảo thì không được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Đặc khu Côn Đảo; ngoại trừ trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thuộc Đặc khu Côn Đảo nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người.
    4. Nhà ở thuộc sở hữu của mình cách xa địa điểm làm việc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được xác định bằng chiều dài của lộ trình đường giao thông đường bộ, đường thủy ngắn nhất (sử dụng ứng dụng bản đồ số Thành phố Hồ Chí Minh có tích hợp chức năng xác định khoảng cách, lộ trình: https://bando.tphcm.gov.vn/) từ nhà ở thuộc sở hữu của mình đến địa điểm làm việc của đối tượng đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Như vậy, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn TP HCM như sau:

    - Nếu nhà ở thuộc phường: phải cách nơi làm việc từ 14,5 km trở lên (có thể chênh lệch không quá 0,5 km).

    - Nếu nhà ở thuộc xã: phải cách nơi làm việc từ 20 km trở lên (có thể chênh lệch không quá 0,5 km).

    Đồng thời, khoảng cách từ dự án nhà ở xã hội đến nơi làm việc phải gần hơn khoảng cách từ nhà ở hiện tại đến nơi làm việc.

    Nhà ở cách nơi làm việc mấy km thì có thể được hỗ trợ về nhà ở xã hội tại TP HCM?

    Nhà ở cách nơi làm việc mấy km thì có thể được hỗ trợ về nhà ở xã hội tại TP HCM? (Hình từ Internet)

    Ai được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?

    Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    (4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    (5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    (7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    (8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    (9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.

    (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    (11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

    (12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    Cho thuê nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện bị phạt như thế nào?

    Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 64. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
    1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    [...]
    c) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
    [...]
    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    [...]
    b) Buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, bên thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
    [...]

    Theo đó, đối với cho thuê nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện có thể bị phạt tiền từ 40 triệu đến 60 triệu đồng. Bên cạnh đó, buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên thuê số tiền thuê nhà ở xã hội theo quy định.

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    saved-content
    unsaved-content
    1