Nhà nước có hỗ trợ đào tạo nghề hoặc hỗ trợ nào khác không cho người dân tộc thiểu số được quy định như thế nào?

Nhà nước có hỗ trợ đào tạo nghề hoặc hỗ trợ nào khác không cho người dân tộc thiểu số được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Nội dung chính

    Nhà nước có hỗ trợ đào tạo nghề hoặc hỗ trợ nào khác không cho người dân tộc thiểu số được quy định như thế nào?

    Điều 10 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm quy định người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ, như sau:

    - Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết gồm:

    + Học phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết;

    + Tiền ăn trong thời gian thực tế học;

    + Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) từ nơi cư trú đến địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên hoặc từ 10 km trở lên đối với người lao động cư trú hợp pháp tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    Riêng người lao động thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ thêm tiền ở và đồ dùng cá nhân thiết yếu.

    - Hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khoẻ, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

    - Hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

    - Hỗ trợ chi phí đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề trong trường hợp nước tiếp nhận yêu cầu.

    Căn cứ quy định của pháp luật nêu trên, ngoài việc được hỗ trợ đào tạo nghề, anh Amon còn được hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết; hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khoẻ, lý lịch tư pháp; hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài; chi phí đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề trong trường hợp nước tiếp nhận yêu cầu.

    12