Nhà kê khai 99 là gì? Nhà kê khai 99 có làm sổ hồng được không?
Nội dung chính
Nhà kê khai 99 là gì?
Theo quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành, không có quy định cụ thể về khái niệm của nhà kê khai 99. Nhưng có thể hiểu nhà kê khai 99 như sau:
Nhà kê khai 99 là nhà đất được kê khai sử dụng theo Nghị định 60/CP ban hành năm 1999 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị. Vào năm 1999 Nhà nước cho phép các hộ gia đình, cá nhân làm hồ sơ kê khai nhà đất đang được sử dụng để từng bước tiến đến việc hợp thức hóa nhà đất giấy tay.

Nhà kê khai 99 là gì? Nhà kê khai 99 có làm sổ hồng được không? (Hình từ Internet)
Nhà kê khai 99 có làm sổ hồng được không?
Vì tờ kê khai năm 99 là văn bản được cơ quan Nhà nước ở thời điểm đó phát cho người dân để tự kê khai nhà đất của mình. Do đó không phải là giấy tờ pháp lý công nhận quyền sở hữu đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nên trường hợp chỉ có tờ kê khai năm 99 thì xét theo quy định cấp sổ hồng theo Luật Đất đai 2024, thuộc diện nhà đất không có giấy tờ. Tuy nhiên trường hợp nhà kê khai 99 có thêm một trong các giấy tờ chứng minh nguồn gốc nhà đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 sẽ được cấp sổ hồng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 138 Luật Đất đai 2024, nếu nhà đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà không vi phạm pháp luật, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền, thì đất không có giấy tờ vẫn được cấp sổ hồng trong những trường hợp cụ thể như sau:
(1) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì đất không có giấy tờ được cấp Sổ hồng
(2) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì đất không có giấy tờ được cấp Sổ hồng
(3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì đất không có giấy tờ được cấp Sổ hồng
(4) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có các giấy tờ, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì đất không có giấy tờ được cấp Sổ hồng và không phải nộp tiền sử dụng đất.
(5) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân;
Nhà kê khai 99 có làm sổ hồng được không? Như vậy, việc nhà kê khai 99 nếu nằm trong một trong các trường hợp trên thì được cấp sổ hồng lần đầu theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ cấp sổ hồng cho hộ gia đình với đất không có giấy tờ
Hồ sơ cấp sổ đỏ khi mua đất không Sổ hồng được thực hiện theo quy định tại Mục I Phần B , Mục XI Phần C trong Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ cấp sổ hồng cho hộ gia đình mua đất không có sổ đỏ từ trước ngày 1/8/2024 quy định tại Mục 1 Phần I Phần B Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP như sau:
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 Tải về
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản 1, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai 2024, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có).
+ Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm;
- Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai;
- Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024;
- Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024 (nếu có);
- Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề;
- Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất;
- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);
- Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai 2024 hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì nộp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp người dân mua đất, nhà hoặc công trình nhưng chưa sang tên đúng quy định, vẫn có thể làm thủ tục cấp sổ đỏ nếu có giấy tờ thể hiện việc mua bán, chuyển nhượng có chữ ký của cả bên bán và bên mua. Những giấy tờ này có thể là giấy tay hoặc văn bản viết rõ việc chuyển nhượng giữa hai bên, không nhất thiết phải có hợp đồng công chứng hay chứng thực như quy định thông thường.
- Đối với nhà hoặc công trình xây dựng thuộc diện phải xin giấy phép xây dựng theo quy định tại Luật Đất đai 2024, nếu người dân có nhu cầu xin cấp sổ đỏ thì cần nộp thêm giấy xác nhận của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện. Giấy xác nhận này phải được cấp trước ngày 1 tháng 7 năm 2025, có nội dung xác nhận rằng nhà hoặc công trình xây dựng đủ điều kiện tồn tại theo quy định pháp luật, tức là không bị xử lý vi phạm, không bị cưỡng chế tháo dỡ.
