Nhà chung cư là gì? Mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng khi mua bán nhà chung cư là bao nhiêu?

Nhà chung cư là gì? Mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng khi mua bán nhà chung cư là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Nhà chung cư là gì?

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp.

    2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.

    3. Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.

    Do đó, có thể hiểu nhà chung cư được hiểu là loại hình bất động sản đặc thù với những đặc điểm cụ thể. Nhà chung cư là một loại nhà ở có từ 2 tầng trở lên, trong đó có nhiều căn hộ được thiết kế riêng biệt, mỗi căn hộ được xây dựng với mục đích chính là để ở. Ngoài ra, nhà chung cư còn có thể được xây dựng với mục đích sử dụng hỗn hợp, tức là vừa để ở vừa để kinh doanh. Việc sử dụng nhà chung cư không chỉ gắn liền với các quy định về quyền sở hữu, mà còn đòi hỏi sự tuân thủ các quy tắc, quy định chung nhằm bảo đảm an ninh, trật tự, và chất lượng cuộc sống của tất cả cư dân trong tòa nhà.

    Mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng khi mua bán nhà chung cư là bao nhiêu?

    Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, bao gồm nhà chung cư, được tính theo tỷ lệ 2% trên giá chuyển nhượng.

    Công thức tính thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà chung cư được xác định như sau:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng căn hộ

    Trong trường hợp giá chuyển nhượng căn hộ không thể xác định được hoặc giá ghi trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quy định tại thời điểm mua bán, giá chuyển nhượng sẽ được xác định dựa trên bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.

    Thuế thu nhập cá nhân là một trong những nghĩa vụ tài chính quan trọng khi thực hiện giao dịch mua bán nhà chung cư. Về nguyên tắc, người bán nhà chung cư sẽ là bên chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, pháp luật cho phép các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận về trách nhiệm nộp thuế. Nếu hai bên có thỏa thuận khác, trách nhiệm nộp thuế có thể thuộc về bên mua hoặc chia sẻ giữa hai bên.

    Mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng khi mua bán nhà chung cư là bao nhiêu? (Hình từ internet)

    Lệ phí trước bạ khi mua bán nhà chung cư phải đóng bao nhiêu?

    Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi mua bán nhà chung cư được tính dựa trên diện tích đất và giá đất của một mét vuông tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    Công thức tính lệ phí trước bạ như sau:

    Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Diện tích đất x Giá đất của một mét vuông)

    Lệ phí trước bạ là khoản phí phải nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản, bao gồm nhà chung cư.

    Theo quy định, bên mua nhà chung cư sẽ là bên chịu trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, tương tự như với thuế thu nhập cá nhân, các bên tham gia giao dịch có thể tự thỏa thuận về việc nộp lệ phí này. Nếu có thỏa thuận khác, trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ có thể thuộc về bên bán hoặc được chia sẻ giữa hai bên.

    Việc xác định diện tích đất và giá đất để tính lệ phí trước bạ phải căn cứ vào bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí. Đây là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định số tiền lệ phí trước bạ mà người mua nhà chung cư phải nộp khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với căn hộ chung cư.

    14