Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều quy định như thế nào? Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê

Nội dung chính

    Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 14 Luật Đê điều 2006 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 13 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều như sau:

    (1) Việc lập quy hoạch đê điều phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

    - Quy hoạch đê điều phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; quy hoạch vùng; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê và tính kế thừa của quy hoạch đê điều;

    - Đê biển phải bảo đảm chống bão, nước biển dâng theo quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế đê biển và phải bao gồm cả diện tích trồng cây chắn sóng;

    - Đê sông phải bảo đảm an toàn ứng với mực nước lũ thiết kế và có giải pháp để bảo đảm an toàn đê khi xảy ra lũ lịch sử; phải có sự phối hợp giữa các địa phương trong cùng một lưu vực, không ảnh hưởng đến quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và cả hệ thống sông.

    (2) Căn cứ để lập quy hoạch đê điều bao gồm:

    - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;

    - Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai;

    - Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;

    - Tình hình thực hiện quy hoạch đê điều kỳ trước và dự báo nhu cầu xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều;

    - Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan.

    Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều quy định như thế nào?

    Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê gồm những gì?

    Căn cứ Điều 9 Luật Đê điều 2006 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 13 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về nội dung quy hoạch phòng chống lũ của tuyến sông có đê như sau:

    Quy hoạch phòng chống lũ của tuyến sông có đê là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được lập cho các hệ thống sông liên tỉnh, có nội dung quy hoạch chủ yếu sau đây:

    - Xác định phương hướng, mục tiêu và quy chuẩn kỹ thuật về phòng, chống lũ của hệ thống sông để lập và thực hiện quy hoạch phòng chống lũ của tuyến sông có đê;

    - Xác định lũ thiết kế của tuyến sông gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế;

    - Xác định các giải pháp kỹ thuật của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê bao gồm:

    + Xây dựng hồ chứa nước thượng lưu;

    + Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê;

    + Xây dựng, tu bổ đê điều;

    + Xác định các vùng phân lũ, làm chậm lũ, khả năng phân lũ vào các sông khác;

    + Làm thông thoáng dòng chảy;

    + Tổ chức quản lý và hộ đê;

    - Dự kiến tác động đến môi trường của việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường;

    - Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.

    Quy định đối với đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều như thế nào?

    Căn cứ Điều 21 Luật Đê điều 2006 quy định đối với đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều như sau:

    Quy định đối với đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều

    (1) Đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được quy định như sau:

    - Khi Nhà nước sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều thì người sử dụng đất đó được bồi thường hoặc hỗ trợ về hoa màu và tài sản trên đất;

    - Khi Nhà nước thu hồi đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng đê mới hoặc mở rộng đê hiện có và trở thành đất trong phạm vi bảo vệ đê điều thì người sử dụng đất đó được bồi thường hoặc hỗ trợ về đất, hoa màu và tài sản trên đất;

    - Khi Nhà nước khai thác đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để làm vật liệu phục vụ xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều nhưng sau đó người sử dụng đất đó vẫn tiếp tục được sử dụng thì người sử dụng đất đó được bồi thường do việc lấy đất gây ra.

    (2) Việc bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi hoặc bị khai thác quy định tại (1) được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (3) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại

     

    saved-content
    unsaved-content
    1