Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Nội dung chính
Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì? được quy định tại Điều 11 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 như sau:
Điều 11. Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn. Kinh phí tài trợ được thu vào ngân sách nhà nước và sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia, được cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tiếp nhận;
c) Nguồn tài trợ giải thưởng cho các tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn được lựa chọn trên cơ sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do c quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổ chức;
d) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo trong nước và nước ngoài.
2. Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài bao gồm:
a) Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, đúng mục tiêu, mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
b) Tự nguyện, vì lợi ích chung của cộng đồng và xã hội, không vụ lợi;
c) Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài không tài trợ, thanh toán kinh phí trực tiếp cho tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
3. Chính phủ quy định việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Theo đó, nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài bao gồm:
- Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, đúng mục tiêu, mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
- Tự nguyện, vì lợi ích chung của cộng đồng và xã hội, không vụ lợi;
- Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài không tài trợ, thanh toán kinh phí trực tiếp cho tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 12 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn trong phạm vi cả nước.
(2) Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.
(3) Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.
(4) Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn trong địa bàn do mình quản lý theo quy định.
Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 như sau:
Điều 10. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;
c) Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:
a) Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
b) Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;
c) Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
d) Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;
đ) Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;
e) Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;
g) Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;
h) Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
4. Việc quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Như vậy, nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
- Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;
- Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2025.