Nhiệm vụ, quyền hạn Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM về quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM về quy hoạch đô thị và nông thôn là gì? Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ nào?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Nhiệm vụ, quyền hạn Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM về quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?

    Căn cứ khoản 4 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 2785/QĐ-UBND năm 2025 thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM về quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:

    Nhiệm vụ, quyền hạn Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM về quy hoạch đô thị và nông thôn:

    - Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch đô thị và nông thôn;

    - Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật;

    - Hướng dẫn việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn trên địa bàn theo quy định;

    - Hướng dẫn, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt trên địa bàn theo phân cấp, bao gồm: tổ chức công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn; quản lý hồ sơ các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch;

    - Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Nhiệm vụ, quyền hạn Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM về quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?

    Nhiệm vụ, quyền hạn Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM về quy hoạch đô thị và nông thôn là gì? (Hình từ Internet)

    Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 24 Điều 2 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn là tập hợp các dữ liệu điện tử thể hiện nội dung cơ bản về quy hoạch đô thị và nông thôn, được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

    Căn cứ tại Điều 54 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:

    - Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm dữ liệu điện tử của hồ sơ quy hoạch sau khi phê duyệt, cơ sở dữ liệu địa lý về quy hoạch đô thị và nông thôn gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa.

    Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu được xây dựng, quản lý và chia sẻ thống nhất trên cả nước, phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

    - Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn phải được triển khai xây dựng trong quá trình lập, tổ chức thực hiện quy hoạch và phải được cập nhật thường xuyên; bảo đảm kết nối đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; bảo đảm phục vụ công tác quản lý; đáp ứng yêu cầu về công khai, minh bạch, quyền tiếp cận thông tin của các cơ quan, tổ chức và người dân.

    - Chính phủ quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 15. Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ sau đây:
    a) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;
    b) Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;
    c) Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;
    d) Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
    2. Các cấp độ quy hoạch được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:
    a) Quy hoạch chung được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
    b) Quy hoạch phân khu được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch vùng (nếu có);
    c) Quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.
    3. Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch tỉnh.

    Theo đó, quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo 04 căn cứ bao gồm:

    - Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;

    - Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;

    - Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;

    - Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    1