Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có phải là người sử dụng đất theo quy định hiện hành?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có phải là người sử dụng đất theo quy định hiện hành?

Nội dung chính

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có phải là người sử dụng đất theo quy định hiện hành?

    Luật Đất đai 2024 không định nghĩa thế nào là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Do vậy, trong phạm vi bài viết này sẽ sử dụng định nghĩa theo quy định pháp luật dân sự.

    Cụ thể, căn cứ vào khoản 3 Điều 3 Nghị định 138/2006/NĐ-CP thì:

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

    Nói cách khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được chia thành 2 nhóm đối tượng:

    (1) Nhóm 1: Người đang sinh sống ở nước ngoài nhưng có quốc tịch Việt Nam (công dân Việt Nam).

    (2) Nhóm 2: Người gốc Việt Nam (không còn quốc tịch Việt Nam) đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

    Đối chiếu với quy định về người sử dụng đất theo quy định hiện hành tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Điều 4. Người sử dụng đất
    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
    1. Tổ chức trong nước gồm:
    a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
    b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
    2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
    4. Cộng đồng dân cư;
    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
    6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Có thể thấy, khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai 2024 bao hàm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam. Tức đang đề cập đến nhóm đối tượng (1) trong định nghĩa trước đó.

    Trong khi đó khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng là đối tượng sử dụng đất tại Việt Nam. Hay chính là đang đề cập đến nhóm đối tượng (2).

    Cả 2 nhóm đối tượng trong định nghĩa người Việt Nam định cư ở nước ngoài đều được quy định người sử dụng đất tại Việt Nam.

    Do vậy, có thể kết luận rằng người Việt Nam định cư ở nước ngoài là người sử dụng đất theo quy định hiện hành.

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có phải là người sử dụng đất theo quy định hiện hành?

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có phải là người sử dụng đất theo quy định hiện hành? (Hình từ Internet)

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sử dụng đất có quyền chung nào?

    Căn cứ vào Điều 26 Luật Đất đai 2024, khi sử dụng đất người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sử dụng đất có quyền sau:

    - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.

    - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.

    - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.

    - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

    - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sử dụng đất có các nghĩa vụ nào?

    Theo quy định tại Điều 31 Luật Đất đai 2024 thì nghĩa vụ chung của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sử dụng đất, gồm:

    - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

    - Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.

    - Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

    - Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

    - Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    54