CHÍNH
PHỦ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
138/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VỀ
QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị quyết số 45/2005/QH 11 ngày 14
tháng 6 năm 2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ
luật dân sự;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành các quy định của Bộ luật dân sự về
việc áp dụng pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài, điều ước quốc tế và tập
quán quốc tế đối với các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài tham
gia vào các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài” là:
a) Các quan hệ dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động có ít nhất một trong các bên
tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
b) Các quan hệ dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động mà các bên tham gia là công
dân, tổ chức Việt Nam, nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt theo pháp luật
nước ngoài, phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước
ngoài.
2. “Người nước ngoài” là người
không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người
không quốc tịch.
3. “Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài” là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam đang cư trú, làm
ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. “Cơ quan, tổ chức nước
ngoài” là các cơ quan, tổ chức không phải là cơ quan, tổ chức Việt Nam được
thành lập theo pháp luật nước ngoài, bao gồm cả cơ quan, tổ chức quốc tế được
thành lập theo pháp luật quốc tế.
5. “Pháp nhân nước ngoài” là
pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
6. “Giao kết hợp đồng dân sự vắng
mặt” là việc giao kết hợp đồng dân sự thông qua phương tiện điện tử hoặc các
phương tiện khác mà các bên giao kết hợp đồng không có mặt tại cùng một địa điểm
để ký kết hợp đồng.
Điều 4.
Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
1. Việc áp dụng pháp luật dân sự
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập
quán quốc tế tuân theo quy định tại Điều 759 của Bộ luật dân sự.
2. Trong trường hợp có sự khác
nhau giữa quy định tại Phần thứ bẩy của Bộ luật
dân sự và quy định của Luật chuyên ngành khác về cùng một nội dung, thì áp
dụng quy định của Luật chuyên ngành.
3. Trong trường hợp việc lựa
chọn hoặc viện dẫn áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật khác
nhau, thì đương sự có quyền yêu cầu áp dụng hệ thống pháp luật có mối quan hệ gắn
bó nhất với đương sự về quyền và nghĩa vụ công dân.
Điều 5.
Nghĩa vụ chứng minh của đương sự đối với yêu cầu áp dụng
pháp luật
Trong trường hợp áp dụng pháp luật
đối với người không quốc tịch, người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước
ngoài theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự hoặc áp
dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau theo quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì đương sự có nghĩa vụ chứng
minh trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về mối quan hệ gắn bó nhất của
mình về quyền và nghĩa vụ công dân với hệ thống pháp luật của nước được yêu cầu
áp dụng. Trong trường hợp đương sự không chứng minh được về mối quan hệ gắn bó
nhất về quyền và nghĩa vụ công dân của mình đối với hệ thống pháp luật được yêu
cầu thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
Chương 2:
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước
ngoài
1. Việc áp dụng pháp luật
để xác định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác
định theo Điều 761 của Bộ luật dân sự.
Trong trường hợp cá nhân là người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì năng lực pháp luật dân sự của cá nhân đó được
xác định theo các quy định từ Điều 14 đến Điều 16 của Bộ
luật dân sự
2. Trong trường hợp người
nước ngoài không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch, thì việc áp dụng
pháp luật để xác định năng lực pháp luật dân sự của người đó tuân theo quy định
tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5
và khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Điều 7.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước
ngoài
1. Việc áp dụng pháp luật để
xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định
theo Điều 762 của Bộ luật dân sự.
Trong trường hợp cá nhân là người
nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng lực hành
vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài đó được xác định theo quy định từ Điều 17 đến Điều 23 của Bộ luật dân sự.
2. Trong trường hợp người
nước ngoài không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch, thì việc áp dụng
pháp luật để xác định năng lực hành vi dân sự của người đó tuân theo quy định tại
Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5
và khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
Điều 8.
Xác định người không có năng lực hành vi dân sự, mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Việc áp dụng pháp luật để xác
định người không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự tuân theo quy định tại Điều
763 của Bộ luật dân sự.
Trong trường hợp người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì việc xác định người đó không có năng lực
hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự tuân theo các quy định từ Điều 21 đến Điều 23 của Bộ luật
dân sự.
2. Trong trường hợp người
nước ngoài không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch, thì việc áp dụng
pháp luật để xác định người đó không có năng lực hành vi dân sự, bị mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5 và khoản
1 Điều 8 Nghị định này.
Điều 9.
Xác định người bị mất tích hoặc chết
1. Việc áp dụng pháp luật
để xác định một người bị mất tích hoặc chết tuân theo quy định tại Điều 764 của Bộ luật dân sự.
Trong trường hợp người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam, thì việc xác định người đó mất tích hoặc chết tuân
theo các quy định từ Điều 78 đến Điều 83 của Bộ luật dân sự.
2. Trong trường hợp người
bị mất tích hoặc bị coi là chết không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch
nước ngoài, thì việc áp dụng pháp luật để xác định người đó bị mất tích hoặc bị
chết tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5 và khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Điều 10.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
1. Việc áp dụng pháp luật
để xác định năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài tuân theo quy định
tại Điều 765 của Bộ luật dân sự.
2. Trong trường hợp pháp nhân nước
ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật dân sự.
Điều 11.
Quyền sở hữu tài sản
1. Việc áp dụng pháp luật về quyền
sở hữu tài sản tuân theo quy định tại Điều 766 của Bộ luật dân
sự.
2. Trong trường hợp xác lập, thực
hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu đối với
tài sản được áp dụng theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì tuân
theo các quy định tại Phần thứ hai của Bộ luật
dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 12.
Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài
1. Việc áp dụng pháp luật về thừa
kế theo pháp luật tuân theo quy định tại Điều 767 của Bộ luật
dân sự.
2. Việc xác định một tài sản thuộc
di sản thừa kế là bất động sản hoặc động sản được xác định theo pháp luật của
nước nơi có di sản thừa kế đó.
3. Trong trường hợp người để lại
di sản thừa kế không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài,
thì việc xác định pháp luật áp dụng về thừa kế theo pháp luật tuân theo quy định
tại Điều 760 của Bộ luật dân sự, Điều 5
và khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Điều 13.
Thừa kế theo di chúc
1. Năng lực lập, sửa đổi,
bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc được xác định theo ph¸p luật của nước
mà người lập di chúc có quốc tịch. Trong trường hợp người lập di chúc không có
quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài thì việc xác định pháp luật
áp dụng về thừa kế theo di chúc tuân theo quy định tại Điều 760
của Bộ luật dân sự và Nghị định này.
2. Hình thức của di chúc phải
tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Di chúc của người Việt Nam lập ở
nước ngoài được công nhận là hợp thức tại Việt Nam, nếu tuân theo các quy định
của pháp luật Việt Nam về hình thức của di chúc.
Điều 14.
Địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng dân sự vắng
mặt
1. Việc áp dụng pháp luật về địa
điểm và thời điểm giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt tuân theo quy định tại Điều 771 của Bộ luật dân sự.
2. Địa điểm và thời điểm giao kết
hợp đồng thông qua phương tiện điện tử mà bên đề nghị giao kết hợp đồng là cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam được xác định theo Luật
Giao dịch điện tử và các văn bản pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.
Điều 15.
Hợp đồng dân sự
1. Việc áp dụng pháp luật về nội
dung của hợp đồng dân sự tuân theo quy định tại Điều 769 của Bộ
luật dân sự.
2. Việc áp dụng pháp luật về
hình thức của hợp đồng dân sự tuân theo quy định tại Điều 770 của
Bộ luật dân sự.
3. Trong trường hợp áp dụng pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về nội dung và hình thức hợp đồng dân sự
thì tuân theo các quy định tại Mục 7 Chương XVII và Chương XVIII Phần thứ ba của
Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 16.
Giao dịch dân sự đơn phương
Nội dung và hình thức của giao dịch
dân sự đơn phương được xác định theo pháp luật của nước nơi bên tự nguyện thực hiện
quan hệ giao dịch dân sự đơn phương đó cư trú hoặc nơi người đó có hoạt động
kinh doanh chính.
Điều
17. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Việc áp dụng pháp luật về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng tuân theo quy định tại Điều 773
của Bộ luật dân sự.
2. Trong trường hợp áp dụng pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
thì tuân theo các quy định tại Chương XXI Phần thứ ba của Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
Điều 18.
Quyền tác giả và quyền liên quan
1. Quyền tác giả của cá nhân là
người nước ngoài, tổ chức nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam theo các quy định
từ Điều 736 đến Điều 743 của Bộ luật dân sự, các quy định
liên quan của Luật Sở hữu trí tuệ, các văn bản
pháp luật khác có liên quan của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
2. Quyền liên quan đến quyền tác
giả của cá nhân, tổ chøc nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam theo các quy định
tại Điều 744 đến Điều 749 của Bộ luật dân sự, các quy định
liên quan của Luật Sở hữu trí tuệ, các văn
bản pháp luật khác có liên quan của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
Điều 19. Bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
Việc bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng của người nước ngoài, pháp nhân nước
ngoài tại Việt Nam tuân theo các quy định tại các Điều 750 đến
Điều 753 của Bộ luật dân sự, các quy định liên quan của Luật Sở hữu trí tuệ, các văn bản pháp luật
khác có liên quan của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
Điều 20.
Chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài
Trong trường hợp các bên không
thoả thuận trong hợp đồng về việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên không có quy định điều chỉnh việc chuyển giao
công nghệ, thì việc chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, pháp nhân Việt Nam với
cá nhân, pháp nhân nước ngoài, việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt
Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài phải tuân theo các quy định từ Điều
754 đến Điều 757 của Bộ luật dân sự, các quy định có liên quan
của Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản
pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.
Điều 21.
Thời hiệu khởi kiện
Việc áp dụng pháp luật về thời
hiệu khởi kiện tuân theo quy định tại Điều 777 của Bộ luật dân
sự.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 60/CP ngày 06 tháng 6 năm 1997 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành các quy định của Bộ luật dân sự
năm 1995 về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
2. Theo yêu cầu của Toà án
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các việc hoặc các tranh chấp
phát sinh từ các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp
có trách nhiệm hỗ trợ các cơ quan có yêu cầu trong việc xác định pháp luật được
áp dụng và cung cấp các văn bản pháp luật nước ngoài được áp dụng.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, XDPL (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|