Người làm chứng di chúc thừa kế nhà đất là những ai?
Nội dung chính
Di chúc thừa kế nhà đất được xem là di chúc hợp pháp khi nào?
Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Cụ thể, đối với tài sản là nhà đất, di chúc thừa kế nhà đất là sự thể hiện ý chí của chủ sở hữu nhằm chuyển nhà đất của mình cho người khác sau khi chết.
DiNgười làm chứng di chúc thừa kế nhà đất là những ai? chúc thừa kế nhà đất phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc thừa kế nhà đất bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. (Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015
Bên cạnh đó, tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đã nêu rõ các điều kiện để di chúc thừa kế nhà đất được xem là hợp pháp như sau:
(1) Di chúc thừa kế nhà đất hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
(ii) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
(2) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
(3) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
(4) Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
(5) Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo các quy định nêu trên, di chúc thừa kế nhà đất được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các yêu cầu về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự tự nguyện, sáng suốt của người lập di chúc, không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội. Việc lập di chúc cần tuân thủ các quy định về chứng thực, công chứng, hoặc có sự làm chứng để đảm bảo tính hợp pháp và giá trị thi hành của di chúc.
Người làm chứng di chúc thừa kế nhà đất là những ai? (Hình từ Internet)
Di chúc thừa kế nhà đất bằng văn bản có bắt buộc phải có người làm chứng?
Theo Điều 628 Bộ luật Dân sư 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc thừa kế nhà đất bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc thừa kế nhà đất bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc thừa kế nhà đất bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc thừa kế nhà đất bằng văn bản có chứng thực.
(1) Di chúc thừa kế nhà đất bằng văn bản không có người làm chứng
Căn cứ Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015 di chúc thừa kế nhà đât không có người làm chứng trong trường hợp người lập di chúc tự viết và ký vào bản di chúc thừa kế nhà đất.
Nội dung di chúc thừa kế nhà đất không có người làm chứng bắt buộc phải tuân thủ quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.
(2) Di chúc thừa kế nhà đất bằng văn bản có người làm chứng
Căn cứ Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản có người làm chứng trong trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thừa kế nhà đất.
Lúc này, người lập di chúc có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.
Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Nội dung di chúc thừa kế nhà đất có người làm chứng bắt buộc phải tuân thủ quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.
Tóm lại, di chúc thừa kế nhà đất bằng văn bản không bắt buộc phải có người làm chứng trong trường hợp người lập di chúc tự viết và ký. Tuy nhiên, nếu di chúc không do người lập tự mình viết, cần có ít nhất hai người làm chứng để xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Người làm chứng di chúc thừa kế nhà đất là những ai?
Căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
(1) Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
(2) Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
(3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tóm lại, chỉ những người không có quyền lợi liên quan đến di chúc thừa kế nhà đất và đủ năng lực hành vi dân sự mới được phép làm chứng cho việc lập di chúc thừa kế nhà đất, nhằm đảm bảo tính khách quan và hợp pháp của di chúc thừa kế nhà đất.