Ngân hàng Vietcombank làm việc đến ngày mấy tết đi làm lại?
Nội dung chính
Ngân hàng Vietcombank làm việc đến ngày mấy tết đi làm lại?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Quyết định 1289/QĐ-TTg năm 2007 thì ngân hàng Vietcombank có:
Tên tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế: Commercial Joint Stock Bank for Foreign Trade of Vietnam.
- Tên viết tắt tiếng Anh: Vietcombank - VCB.
- Trụ sở chính: 198, đường Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Bên cạnh đó, theo thông tin tại trang Thông tin điện tử thì Ngân hàng Vietcombank thông báo về thời gian nghỉ giao dịch trong dịp Tết Ất Tỵ 2025 thì:
Thời gian nghỉ giao dịch: Từ ngày 25/01/2025 (Thứ Bảy) đến hết ngày 02/02/2025 (Chủ Nhật) , tức từ ngày 26 tháng Chạp năm Giáp Thìn đến hết ngày Mùng 05 tháng Giêng năm Ất Tỵ
Như vậy lịch làm lại sau Tết Ngân hàng Vietcombank là từ ngày 03/02/2025.
Ngân hàng Vietcombank làm việc đến ngày mấy tết đi làm lại? Ngân hàng Vietcombank nghỉ tết ngày nào? (Hình từ Internet)
Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành của Ngân hàng Vietcombank là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm a khoản 6 Điều 1 Quyết định 1289/QĐ-TTg năm 2007, Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành của Ngân hàng Vietcombank như sau:
(1) Vốn điều lệ: 15.000.000.000.000 đồng (mười lăm nghìn tỷ đồng).
(2) Hình thức cổ phần hoá và cơ cấu cổ phần phát hành:
Hình thức cổ phần hoá: giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn theo nguyên tắc Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam qua nhiều giai đoạn với tỷ lệ vốn Nhà nước giảm dần nhưng không thấp hơn 51% vốn điều lệ, cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: tổng khối lượng phát hành trong đợt đầu là 30% vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, trong đó:
+ Cổ phần bán đấu giá công khai trong nước: 6,5% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán ưu đãi cho cán bộ, công nhân viên và cho các đối tượng nắm giữ trái phiếu tăng vốn: 3,5 % vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược trong nước: 5% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài: tối đa không quá 20% vốn điều lệ.
Giai đoạn 2: phát hành và niêm yết quốc tế không vượt quá 15% vốn điều lệ.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng thường mại được quy định ra sao?
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2024/TT-NHNN như sau:
(1) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm:
- Các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khả năng trả nợ, thanh toán của khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng, kể cả khách hàng là đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng; các thông tin về người có liên quan của khách hàng là đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
- Phương pháp đánh giá xếp hạng cho từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau.
(2) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
- Xây dựng trên cơ sở số liệu, thông tin của tất cả khách hàng đã thu thập được trong thời gian ít nhất 01 (một) năm liền kề trước năm xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
- Ít nhất mỗi năm một lần, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xem xét, đánh giá trên cơ sở số liệu, thông tin khách hàng thu thập được trong năm; ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (nếu cần thiết);
- Có quy định các mức xếp hạng tương ứng với mức độ rủi ro từ thấp đến cao;
- Được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phê duyệt áp dụng.
(3) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng theo định kỳ và khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với phạm vi hoạt động, đối tượng khách hàng và tình hình thực tế của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không bắt buộc phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thì phải đáp ứng các quy định tại Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
(4) Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phương tiện điện tử cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 31/2024/TT-NHNN các văn bản sau:
- Đối với trường hợp ban hành mới:
(i) Văn bản báo cáo về việc ban hành, áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
(ii) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tài liệu mô tả về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy trình thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng;
(iii) Hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bao gồm cả việc phân cấp, ủy quyền trong việc thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng;
- Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:
(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó báo cáo rõ lý do sửa đổi, bổ sung;
(ii) Các văn bản sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
(5) Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản (4) như sau:
- Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 5 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.