Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm là đất nông nghiệp không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm là đất nông nghiệp không? Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân?

Nội dung chính

    Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm là đất nông nghiệp không?

    Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm là đất nông nghiệp không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng 2024:

    Điều 139. Kinh doanh bất động sản
    Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:
    1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;
    2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng chưa sử dụng hết;
    3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này. Trường hợp mua lại bất động sản phải bảo đảm mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này và tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định quy định tại khoản 3 Điều 144 của Luật này.

    Theo quy định trên, ngân hàng được phép nhận và xử lý tài sản bảo đảm là đất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định xử lý tài sản, ngân hàng phải thực hiện việc chuyển nhượng, bán hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định.

    Lưu ý: Trường hợp mua lại bất động sản là đất nông nghiệp phải bảo đảm mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng 2024

    Trên đây là nội dung về Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm là đất nông nghiệp không?

    Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm là đất nông nghiệp không?

    Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm là đất nông nghiệp không? (Hình từ Internet)

    Hạn mức giao đất nông nghiệp là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như sau:

    (1) Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

    - Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

    - Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

    (2) Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

    (3) Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

    - Đất rừng phòng hộ;

    - Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

    (4) Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

    (5) Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    (6) Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

    (7) Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 177 Luật Đất đai 2024:

    Theo đó, (1) hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    (2) Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024 phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

    - Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;

    - Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.

    (3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 177 Luật Đất đai 2024, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

    saved-content
    unsaved-content
    53