Ngân hàng chính sách xã hội cho vay vốn ưu đãi để xây dựng nhà ở xã hội với lãi suất thấp đúng không?
Nội dung chính
Ngân hàng chính sách xã hội cho vay vốn ưu đãi để xây dựng nhà ở xã hội với lãi suất thấp đúng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 117 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 117. Vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội để phát triển nhà ở xã hội
1. Ngân hàng chính sách xã hội cho vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp và thời hạn cho vay dài hạn thông qua việc cấp vốn từ ngân sách cho Ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở và xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
2. Ngân hàng chính sách xã hội được huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho các đối tượng này vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định.
3. Ngân hàng chính sách xã hội phải lập khoản mục riêng để quản lý và sử dụng nguồn vốn theo đúng mục đích quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, khi Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để xây dựng nhà ở xã hội thì đây là vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp.
Ngân hàng chính sách xã hội cho vay vốn ưu đãi để xây dựng nhà ở xã hội với lãi suất thấp đúng không? (Hình từ Internet)
Loại hình dự án và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như thế nào?
Căn cứ Điều 81 Luật Nhà ở 2023 quy định về loại hình dự án và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như sau:
(1) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm các dự án quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật Nhà ở 2023.
(2) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được đầu tư xây dựng trên đất để phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 6 Điều 83 của Luật Nhà ở 2023 và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 của Luật Nhà ở 2023. Việc bàn giao nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật Nhà ở 2023.
(3) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê, không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở.
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không cung cấp quy mô dự án bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 38. Trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Trình tự, thủ tục bán nhà ở xã hội thực hiện như sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán; diện tích căn hộ; giá bán (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại địa phương nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, chuẩn bị hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội và thực hiện việc theo dõi, giám sát;
[...]
Theo đó, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn bao gồm cả quy mô dự án kể từ khi khởi công dự án sau 30 ngày theo quy định như trên.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 63 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 63. Vi phạm quy định về phát triển nhà ở
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc tên các khu vực trong dự án không đúng quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
[...]
Như vậy, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không cung cấp quy mô dự án có thể bị phạt tiền từ 80 triệu đến 100 triệu đồng theo như quy định trên.
Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức còn đối với cá nhân thì bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.