Nếu không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giải quyết tranh chấp thường dựa trên những yếu tố nào?
Nội dung chính
Nếu không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giải quyết tranh chấp thường dựa trên những yếu tố nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai cung cấp;
b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng;
đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
...
Theo như quy định trên thì khi các bên tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, việc giải quyết tranh chấp sẽ dựa vào các căn cứ như sau:
- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên cung cấp.
- Thực tế diện tích đất các bên đang sử dụng, so với bình quân diện tích đất cho mỗi nhân khẩu tại địa phương.
- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
- Quy định pháp luật liên quan đến giao đất, cho thuê đất, và công nhận quyền sử dụng đất.
Nếu không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giải quyết tranh chấp thường dựa trên những yếu tố nào? (Hình ảnh từ Internet)
Ủy ban nhân dân cấp nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
...
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định như sau:
- Chủ tịch UBND cấp huyện: Giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh: Giải quyết tranh chấp khi một bên là tổ chức, tổ chức tôn giáo, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Thời gian trung bình để giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thời gian giải quyết tại UBND cấp huyện: Không quá 45 ngày kể từ khi đơn được thụ lý. Đây là thời hạn tối đa cho UBND huyện trong việc xử lý tranh chấp đất đai.
Kéo dài thời gian cho các khu vực khó khăn: Đối với các khu vực như xã miền núi, biên giới, đảo, và vùng kinh tế - xã hội khó khăn, thời hạn trên được cộng thêm 10 ngày để đảm bảo điều kiện địa lý và kinh tế không cản trở quá trình giải quyết tranh chấp.