Nếu công việc tư vấn đầu tư xây dựng chưa có định mức thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách nào?
Nội dung chính
Nếu công việc tư vấn đầu tư xây dựng chưa có định mức thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách nào?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2021/TT-BXD quy định như sau:
Điều 13. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác định theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và một số quy định cụ thể sau:
a) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng.
b) Đối với công việc tư vấn chưa có định mức hoặc đã có định mức nhưng chưa phù hợp thì chi phí tư vấn được xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung công việc cần thực hiện theo hướng dẫn tại mục II Phụ lục VI Thông tư này.
c) Đối với một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở giá trị đã được phê duyệt; hoặc hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật.
d) Chi phí thí nghiệm chuyên ngành xây dựng xác định bằng dự toán như chi phí xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
đ) Chi phí khảo sát xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục V Thông tư này.
...
Như vậy, nếu công việc tư vấn đầu tư xây dựng chưa có định mức thì chi phí tư vấn được xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung công việc cần thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Phụ lục VI Thông tư 11/2021/TT-BXD

Nếu công việc tư vấn đầu tư xây dựng chưa có định mức thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách nào? (Hình từ Internet)
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng có gồm chi phí tư vấn tính chung cho cả dự án không?
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư 11/2021/TT-BXD quy định như sau:
Điều 4. Dự toán xây dựng công trình
...
4. Chi phí quản lý dự án trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 12 và Điều 30 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) đã tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng; hoặc bằng dự toán phù hợp với chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư được duyệt. Định mức chi phí quản lý dự án quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng.
5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư này. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng công trình không bao gồm các chi phí tư vấn tính chung cho cả dự án.
6. Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và một số quy định cụ thể sau:
a) Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; hoặc xác định bằng dự toán; hoặc ghi theo giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật; hoặc được dự tính trong dự toán xây dựng công trình phù hợp với tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trong trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định.
b) Các chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường; chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray và các loại thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự, nếu không tính chung cho cả dự án thì được dự tính trong chi phí khác của dự toán xây dựng công trình. Các chi phí này được xác định bằng dự toán phù hợp với thiết kế, biện pháp thi công xây dựng và điều kiện đặc thù của công trình.
...
Theo quy định trên, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng công trình không bao gồm các chi phí tư vấn tính chung cho cả dự án. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư 11/2021/TT-BXD
Nội dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm các chi phí nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, nội dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm:
- Chi phí nhân công tư vấn (tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân thực hiện công việc tư vấn tại dự án);
- Chi phí ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình;
- Chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc;
- Chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ tư vấn cho dự án (nếu có);
- Chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí khác;
- Thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng.
Riêng chi phí khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm các khoản mục chi phí quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và các chi phí khác có liên quan (nếu có).
Trên đây là nội dung cho "Nếu công việc tư vấn đầu tư xây dựng chưa có định mức thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách nào?"
