Năm 2026 tuổi nào phạm kim lâu? Năm kim lâu có làm nhà được không?
Nội dung chính
Năm 2026 tuổi nào phạm kim lâu? Năm kim lâu có làm nhà được không?
Theo cách tính truyền thống, người ta kiêng làm nhà, cưới hỏi, khởi sự lớn khi rơi vào tuổi Kim Lâu, đặc biệt là tuổi âm lịch (tính theo tuổi mụ). Cách tính là: lấy tuổi mụ chia cho 9, nếu dư rơi vào các số 1, 3, 6, 8 thì phạm Kim Lâu:
- Dư 1: Kim Lâu Thân (hại bản thân)
- Dư 3: Kim Lâu Thê (hại vợ)
- Dư 6: Kim Lâu Tử (hại con)
- Dư 8: Kim Lâu Lục Súc (hại vật nuôi, tài sản)
Vậy năm 2026 tuổi nào phạm kim lâu? Cụ thể:
(1) Bính Thân 1956 - 71 tuổi
(2) Mậu Tuất 1958 - 69 tuổi
(3) Tân Sửu 1961 - 66 tuổi
(4) Quý Mão 1963 - 64 tuổi
(5) Ất Tỵ 1965 - 62 tuổi
(6) Đinh Mùi 1967 - 60 tuổi
(7) Canh Tuất 1970 - 57 tuổi
(8) Nhâm Tý 1972 - 55 tuổi
(9) Giáp Dần 1974 - 53 tuổi
(10) Bính Thìn 1976 - 51 tuổi
(11) Kỷ Mùi 1979 - 48 tuổi
(12) Tân Dậu 1981 - 46 tuổi
(13) Quý Hợi 1983 - 44 tuổi
(14) Ất Sửu 1985 - 42 tuổi
(15) Mậu Thìn 1988 - 39 tuổi
(16) Canh Ngọ 1990 - 37 tuổi
(17) Nhâm Thân 1992 - 35 tuổi
(18) Giáp Tuất 1994 - 33 tuổi
(19) Đinh Sửu 1997 - 30 tuổi
(20) Kỷ Mão 1999 - 28 tuổi
(21) Tân Tỵ 2001 - 22 tuổi
(22) Quý Mùi 2003 - 24 tuổi
Đây là những tuổi nên tránh tiến hành việc lớn như cưới hỏi, xây nhà, mua đất hoặc khởi nghiệp vì phạm kim lâu.
(Nội dung về "Năm 2026 tuổi nào phạm kim lâu? Năm kim lâu có làm nhà được không?" chỉ mang tính chất tham khảo)
Năm 2026 tuổi nào phạm kim lâu? Năm kim lâu có làm nhà được không? (Hình từ Internet)
Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Xây dựng là gì?
Căn cứ tại Điều 12 Luật Xây dựng 2014 bị thay thế bởi điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định về Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Xây dựng bao gồm:
- Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
- Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
- Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
- Xây dựng công trình không đúng quy hoạch đô thị và nông thôn, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật này.
- Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
- Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
- Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
- Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
- Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
- Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
- Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
- Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.