Mức xử phạt hành chính khi bàn giao nhà ở chưa hoàn thành nghiệm thu là bao nhiêu?
Nội dung chính
Mức xử phạt hành chính khi bàn giao nhà ở chưa hoàn thành nghiệm thu là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm d khoản 4 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản cụ thể đối với mức xử phạt hành chính khi bàn giao nhà ở chưa hoàn thành nghiệm thu như sau:
Điều 58. Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
...
4. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định;
b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều kiện theo quy định;
c) Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án, bên nhận chuyển nhượng không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực tài chính theo quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
d) Bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi chưa hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu hoặc chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền đưa công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định;
đ) Huy động vốn không đúng quy định;
e) Sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích cam kết.
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
o) Buộc dừng bàn giao nhà, công trình xây dựng, hoàn thành việc xây dựng hoặc buộc hoàn thành nghiệm thu hoặc có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
Như vậy, đối với mức xử phạt hành chính khi bàn giao nhà ở chưa hoàn thành nghiệm thu là từ 800 triệu đến 1 tỷ đồng. Bên cạnh đó, còn buộc hoàn thành nghiệm thu theo quy định.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)
Mức xử phạt hành chính khi bàn giao nhà ở chưa hoàn thành nghiệm thu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thủ tục bàn giao nhà ở để phục vụ tái định cư được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở để phục vụ tái định cư được thực hiện như sau:
Trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở để phục vụ tái định cư đối với trường hợp quy định tại Điều 36, Điều 37 Nghị định 95/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:
- Khi đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Nhà ở 2023, bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở phải bàn giao nhà ở cho người mua, thuê, thuê mua; trường hợp bàn giao căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ quy định tại Điều 25 Nghị định 95/2024/NĐ-CP;
- Trước thời điểm bàn giao nhà ở tối thiểu 15 ngày, chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư phải gửi văn bản thông báo đến người mua, thuê, thuê mua nhà ở nhận bàn giao, trong đó ghi rõ địa điểm, thời gian nhận bàn giao. Người mua, thuê, thuê mua có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện bàn giao nhà ở và tiếp nhận nhà ở khi đủ điều kiện bàn giao;
- Việc bàn giao nhà ở quy định tại khoản này phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên.
Yêu cầu đối với nhà ở phục vụ tái định cư được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 53 Luật Nhà ở 2023 quy định về yêu cầu đối với nhà ở phục vụ tái định cư như sau:
Điều 53. Yêu cầu đối với nhà ở phục vụ tái định cư
1. Nhà ở phục vụ tái định cư phải bảo đảm yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án để bố trí tái định cư thì phải bảo đảm yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Điều 33 của Luật này. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được thay đổi thiết kế, diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) phục vụ tái định cư sau khi phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt.
3. Việc bàn giao nhà ở cho người được tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân sau đây chịu trách nhiệm về chất lượng của nhà ở phục vụ tái định cư:
a) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư;
b) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được dùng bố trí tái định cư;
c) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn.
Như vậy, yêu cầu đối với nhà ở phục vụ tái định cư được quy định cụ thể như trên bao gồm yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng nhà ở; yêu cầu về bàn giao nhà ở cho người được tái định cư; yêu cầu về tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý nhà ở chịu trách nhiệm về nhà ở phục vụ tái định cư.