Mức nộp tiền khi chuyển đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Nội dung chính
Mức nộp tiền khi thay đổi mục đích đất chuyên trồng lúa phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu được tính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quyết định 03/2025/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu
- Mức nộp tiền khi thay đổi mục đích đất chuyên trồng lúa phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp của tỉnh Lai Châu là:
Mức nộp | = | Diện tích đất chuyên trồng lúa phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp | x | Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đã được cấp có thẩm quyền ban hành tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất | x 100% |
- Trình tự, thủ tục nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa.
Mức nộp tiền khi chuyển đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Hình từ Internet)
Chuyển mục đích sử dụng đất có phải xin phép cơ quan có thẩm quyền hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Một số trường hợp bắt buộc phải được phê duyệt bao gồm:
Trường hợp chuyển mục đích trong nhóm đất nông nghiệp, như từ đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng sản xuất sang loại đất nông nghiệp khác.
Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung để thực hiện các dự án chăn nuôi quy mô lớn.
Đối với đất phi nông nghiệp, phải xin phép khi chuyển từ đất được giao không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc đất thuê; từ đất không phải đất ở sang đất ở; từ đất xây dựng công trình sự nghiệp hoặc đất công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Như vậy, trong các trường hợp này, việc xin phép là bắt buộc nhằm đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và sử dụng đất đúng mục đích.
Đâu là cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Xử lý các trường hợp liên quan đến người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, và tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân.
- Trong trường hợp cá nhân xin thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên, cần có văn bản chấp thuận từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi cấp huyện ra quyết định.
- Quyết định giao đất cho cộng đồng dân cư.