Mức lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu là bao nhiêu?
Nội dung chính
Mức lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC được bổ sung bởi Điều 6 Thông tư 63/2023/TT-BTC quy định như sau:
Điều 4. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:
a) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:
- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.
- Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.
b) Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.
2. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như sau:
a) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi: 300.000 đồng/chứng chỉ.
b) Mức thu lệ phí cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.
3. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài: 2.000.000 đồng/giấy phép.
4. Trường hợp cấp lại chứng chỉ, giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp ghi sai thông tin thì không thu lệ phí.
5. Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, chứng chỉ hành nghề kiến trúc, giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam.
6. Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo hình thức trực tuyến:
a) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.
Như vậy, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu là 300.000 đồng/chứng chỉ.
Mức lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Trình tự gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 28. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc
1. Đối với trường hợp cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc:
a) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này qua mạng hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; 05 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 10 ngày đối với trường hợp gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;
c) Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
[...]
Như vậy, trình tự gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như quy định trên.
Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề như thế nào?
Căn cứ Điều 22 Luật Kiến trúc 2019 về quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề quy định như sau:
Điều 22. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề
1. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải phù hợp với quy định của pháp luật và có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Nguyên tắc hành nghề;
b) Cạnh tranh trong hành nghề;
c) Bảo đảm quyền bình đẳng giới;
d) Quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Ứng xử nghề nghiệp đối với đồng nghiệp và khách hàng.
2. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được thiết lập nhằm đảm bảo sự chuyên nghiệp, công bằng và hiệu quả trong lĩnh vực kiến trúc. Quy tắc này phải phù hợp với quy định của pháp luật và bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Nguyên tắc hành nghề: Kiến trúc sư phải thực hiện nghề nghiệp của mình dựa trên các nguyên tắc đạo đức và chuyên môn, bảo đảm chất lượng và trách nhiệm đối với công trình và khách hàng.
- Cạnh tranh trong hành nghề: Kiến trúc sư phải tham gia cạnh tranh một cách công bằng, trung thực, không vi phạm các quy định về cạnh tranh và không làm ảnh hưởng đến uy tín của nghề nghiệp.
- Bảo đảm quyền bình đẳng giới: Kiến trúc sư phải thúc đẩy và bảo vệ quyền bình đẳng giới trong mọi hoạt động của mình, tạo điều kiện cho tất cả mọi người, không phân biệt giới tính.
- Quyền sở hữu trí tuệ: Kiến trúc sư phải tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của đồng nghiệp và các bên liên quan, không sao chép hay sử dụng trái phép các tác phẩm và ý tưởng của người khác.
- Ứng xử nghề nghiệp đối với đồng nghiệp và khách hàng: Kiến trúc sư phải duy trì thái độ tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp, đồng thời có trách nhiệm đối với khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ kiến trúc.
Quy tắc ứng xử này áp dụng cho cả tổ chức và cá nhân hành nghề kiến trúc. Chính phủ sẽ quy định thẩm quyền, trình tự, và thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong việc thực hiện các quy định này.