Mức kinh phí và chi phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được xác định như thế nào?

Theo quy định của Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì kinh phí xây dựng cho chương trình phát triển nhà ở phải chi cho những khoản nào?

Nội dung chính

    Mức kinh phí và chi phí để xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được xác định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 05/2024/TT-BXD mức kinh phí để xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được quy định như sau:

    - Mức kinh phí để xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được xác định theo công thức sau đây:

    CCT = CCT1 + CCT2

     

    Trong đó:

    CCT: là tổng mức kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở.

    CCT1: là chi phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở.

    CCT2: là chi phí quản lý nghiệp vụ xây dựng chương trình phát triển nhà ở của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.

    - Chi phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở (CCT1) quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 05/2024/TT-BXD được xác định theo công thức sau đây:

     CCT1 = Ccg+ Cql+ Ck + TL + GTGT

    Trong đó:

    Ccg: là chi phí cho chuyên gia thực hiện các công việc.

    Cql: là chi phí quản lý của đơn vị tư vấn.

    Ck: là các khoản chi phí khác bao gồm: chi phí đi lại, lưu trú, văn phòng phẩm và các khoản chi phí hợp lý khác theo quy định.

    TL: là thu nhập chịu thuế.

    GTGT: là thuế giá trị gia tăng.

    Kinh phí xây dựng cho chương trình phát triển nhà ở có những khoản chi nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định kinh phí xây dựng chương trình nhà ở sẽ bao gồm các khoản chi sau đây:

    Kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
    ...
    2. Kinh phí xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở bao gồm các khoản chi cho các công việc sau đây:
    a) Chi phí cho chuyên gia của đơn vị, tổ chức được giao xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở;
    b) Chi phí đi lại, lưu trú cho chuyên gia của đơn vị, tổ chức được giao xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở;
    c) Chi phí tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn (nếu có); chi phí quản lý việc thực hiện xây dựng chương trình của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trong trường hợp thuê đơn vị tư vấn thực hiện; chi phí quản lý của đơn vị tư vấn nếu thuê đơn vị tư vấn thực hiện;
    d) Các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật, thu nhập chịu thuế trong trường hợp thuê đơn vị tư vấn thực hiện;
    đ) Chi phí tổ chức họp, hội nghị, lấy ý kiến góp ý, công bố chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ chi hội nghị; chi phí văn phòng phẩm, mua sắm, thuê trang thiết bị phục vụ cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (nếu có).

    Theo quy định trên thì các khoản chi của kinh phí xây dựng phát triển nhà ở sẽ bao gồm các khoản như sau:

    - Chi phí cho chuyên gia của đơn vị, tổ chức được giao xây dựng chương trình

    - Chi phí đi lại, lưu trú cho chuyên gia của đơn vị, tổ chức được giao xây dựng chương trình

    - Chi phí tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn (nếu có), chi phí quản lý việc thực hiện xây dựng chương trình của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trong trường hợp thuê đơn vị tư vấn thực hiện, chi phí quản lý của đơn vị tư vấn nếu thuê đơn vị tư vấn thực hiện

    - Các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật, thu nhập chịu thuế trong trường hợp thuê đơn vị tư vấn thực hiện

    - Chi phí tổ chức họp, hội nghị, lấy ý kiến góp ý, công bố chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ chi hội nghị, chi phí văn phòng phẩm, mua sắm, thuê trang thiết bị phục vụ cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (nếu có).

    Nội dung chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được quy định ra sao?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Luật Nhà ở 2023 quy định nội dung chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:

    - Đánh giá hiện trạng về diện tích sàn nhà ở và chất lượng nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư; hiện trạng các loại hình nhà ở phát triển theo dự án, nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở, nhà ở của cá nhân tự xây dựng; hiện trạng của thị trường bất động sản nhà ở;

    - Phân tích, đánh giá kết quả đạt được, tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân trong việc thực hiện chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh kỳ trước;

    - Dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Dự kiến tổng nhu cầu diện tích sàn nhà ở tăng thêm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong kỳ chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong đó phân định nhu cầu về diện tích nhà ở của từng nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án

    - Xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể cho việc phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

    - Định hướng chỉ tiêu phát triển nhà ở trong kỳ chương trình, bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; diện tích sàn nhà ở tối thiểu; dự kiến diện tích sàn nhà ở sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng trong kỳ chương trình; chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn

    - Xác định nhu cầu về vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác để phát triển nhà ở

    - Giải pháp để thực hiện chương trình, bao gồm giải pháp về quy hoạch, quỹ đất, nguồn vốn và thuế, cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư và giải pháp khác

    - Khu vực dự kiến phát triển nhà ở phân theo đơn vị hành chính cấp huyện

    - Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh.

    7