Mua xe máy mới chậm đăng ký biển số xe có bị phạt không?

Mua xe máy mới chậm đăng ký biển số xe có bị phạt không? Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe lần đầu trong bao lâu khi nhận đủ hồ sơ? Sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Tôi vừa mua xe máy mới, do có vài việc bận nên tôi chưa thể đi làm thủ tục cấp biển số cho xe của mình. Đến nay đã quá hạn 01 tháng mà tôi vẫn chưa đi đăng ký biển số xe vậy có bị phạt không?

Nội dung chính

    Mua xe máy mới chậm đăng ký biển số xe có bị phạt không? 

    Tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau: 

    4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

    Theo Điểm c, Điểm s Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định như sau: 

    4a. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i, điểm k khoản 5 Điều này.

    16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

    a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm m khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định;

    b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định (lắp đúng loại kính an toàn);

    c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4a, điểm g khoản 8 Điều này buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;

    d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

    đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

    e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

    g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm d, điểm l khoản 7; điểm b khoản 10 Điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

    Như vậy, sau khi quá hạn 30 ngày mà bạn vẫn không làm biển số thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc phải thực hiện đăng ký biển số.

    Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe lần đầu trong bao lâu khi nhận đủ hồ sơ? 

    Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau: 

    1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

    2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

    3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Theo đó, khi bạn đã làm thủ tục để được cấp biển số xe lần đầu thì sau khi cán bộ có thẩm quyền cấp biển số nhận đủ hồ sơ hợp lệ sẽ tiến hành cấp biển số xe ngay cho bạn.

    Sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? 

    Căn cứ Điểm i Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: 

    5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;

    Theo Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Điểm a Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

    15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

    a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm i khoản 8; điểm i khoản 9 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;

    Như vậy, cá nhân sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe máy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thiết bị thay đổi biển số trái quy định.

    Trân trọng!

    564